VỊ QUỐC CÔNG PHÒNG


Lời nói tiêu biểu của học tộc
QUANG TÔNG DIỆU TỔ
Ở tại
NHÀ THỜ TỔ “KHỞI NGUYÊN ĐƯỜNG” ĐẠI HỮU – GIA PHƯƠNG, GIA VIỄN, NINH BÌNH

Các ngày lễ giỗ:
– Ngày tế xuân1,2,3,4,5/1 HÀNG NĂM
– Ngày tế thu 10/08
– Ngày hội mã:
– GIỖ NỘI TỔ: HÀO TRƯỞNG TRƯỞNG NGUYỄN HỮU CHIÊM 6/7 ÂM LỊCH HÀNG NĂM
– GIỖ HẬU TỔ: VỊ QUỐC CÔNG NGUYỄN HỮU HÀO 27/07 ÂM LỊCH HÀNG NĂM
– GIỖ THƯỢNG TỔ: HUỆ QUỐC CÔNG NGUYỄN BIỆN 12/06 ÂM LỊCH HÀNG NĂM
– GIỖ ĐỨC THÁI THỦY TỔ:  THÁI TỂ TRIỀU ĐINH, ĐỊNH QUỐC CÔNG NGUYỄN BẶC 15/10 ÂM LỊCH HÀNG NĂM
Tổng quan gia phả:
Số đời từ thuỷ tổ tới con cháu36
Số lượng gia đình: 3521
+Số người: 3613


Thông tin người quản lý gia phả này:
+Người Quản Lý: NGUYỄN HỮU NHỞN – NGUYỄN VĂN THẮNG, NGUYỄN HỮU TOẢN – NGUYỄN HỮU CHIẾN – NGUYỄN HỮU HỘI – NGUYỄN HỮU LỊCH – NGUYỄN HỮU NAM – TRUNG ÚY NGUYỄN HỮU CHÂU – TRUNG ÚY NGUYỄN HỮU THUẬN – TRUNG ÚY NGUYỄN HỮU LONG – NGUYỄN HỮU TRƯỞNG – NGUYỄN HỮU VƯỢNG – KẾ TOÁN TRƯỞNG MAI THI BÍCH NGỌC – THIẾU ÚY NGUYỄN BẢO NAM…
+Địa chỉ: VĂN PHÒNG TRỰC TUYẾN LƯU TRỮ VÀ THỰC HÀNH GIA PHỔ “KHỞI NGHĨA ĐƯỜNG” THUỘC TRỰC HỆ TOÀN TỘC NGUYỄN – GỐC: NINH BÌNH, THANH HÓA, NGHỆ AN,  HƯNG YÊN, HẢI DƯƠNG, HẢI PHÒNG, BẮC GIANG, TP. HUẾ, QUẢNG BÌNH, QUẢNG NAM, BÌNH DƯƠNG, BÌNH PHƯỚC, CÀ MAU, ĐẮK NÔNG, HÀ NỘI, HÀ TÂY, HÀ NAM, NAM ĐỊNH, TP. HCM,…
Điện thoại:  0938568788 – 0916 869788 – 0916569788
Email: tocnguyendaitong@gmail.com – nguyendaitong@gmail.com – khoinghiaduong@gmail.com – khoinguyenduong@gmail.com

  • Đọan phim giới thiệu bộ phim: Lý Công Uẩn – Đường đến thành Thăng Long

     Xin cảm ơn các quý Thành Viên là Nội Tộc Tông Thân đang sống và làm việc tại: Việt Nam, Hoa Kỳ, Malayxia, Đức, Úc, Canada, Pháp, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Braxin, Trung Quốc, Hungari, Italia, Na Uy, Hồng Kông, Thụy Sĩ, Thái Lan và Hà Lan… đã ghé thăm và đóng góp ý kiến xây dựng cho trang thông tin điện tử của Dòng Họ Nguyễn Bặc trong suốt thời gian qua. Mong tiếp tục luôn được sự hỗ trợ và đóng góp của quý vị và các quý thành viên trong và ngoài nước. Xin Chân thành cảm ơn!

PHẢ HỆ – TỘC HỌ NGUYỄN BẶC – TOÀN QUỐC (Đang Xây Dựng & Cập Nhật Để Bổ Sung Liên Tục. Xin Bà Con Đóng Góp Ý Kiến)

PHẢ HỆ – PHẢ ĐỒ TOÀN GIA TỘC
1.1 PHỤ – MẪU THÂN SINH CỤ NGUYỄN THƯỚC
2.1 Gia tướng, An Nam Tiết độ sứ NGUYỄN PHƯỚC (THƯỚC)-越瞿大 皇大州 爐華洞
3.1 Gia tướng – Phù gia Hiển huệ Chiêu nghĩa đại vương NGUYỄN BỒ -công chúa Quế Hương, là con gái Đinh Tiên Hoàng
4.1 NGUYỄN …( KHÔNG RÕ)
3.2 Gia tướng NGUYỄN PHỤC-越瞿大 皇大州 爐華洞
3.3 Thái Tể Định Quốc Công Thần Triều Đinh NGUYỄN BẶC-CỤ ĐỆ (KHÔNG RÕ HỌ) 越瞿大 皇大州 爐華洞
4.1 Đô Hiệu Kiểm NGUYỄN ĐÊ
5.1 Lý Hoà Quận Công NGUYỄN QUANG LỢI
6.1 Viên Ngoại Lang NGUYỄN NGHĨA THƯƠNG
7.1 Binh Bộ Thượng Thư NGUYỄN QUỐC bị ép uống thuốc độc chết
8.1 NGUYỄN CÔNG
9.1 Tiến Sĩ NGUYỄN GIỚI (GIỎI)
5.2 Tả Quốc Công NGUYỄN VIỄN
6.1 Tả Đô Đốc NGUYỄN PHỤNG
7.1 Đức Hoài Đao Vương NGUYỄN NỘN
8.1 Đô Kiểm NGUYỄN THẾ TỨ
9.1 Tả tướng Quốc – Bình Man Đại Tướng Quân NGUYỄN NẠP HOA (HÒA)
10.1 NGUYỄN CÔNG LUẬT
11.1 NGUYỄN BÁT SÁCH 
12.1 NGUYỄN PHONG
13.1 NGUYỄN (KHÔNG RÕ LAI LỊCH)
11.2 NGUYỄN HÁCH
11.3 NGUYỄN THÁNH DU (MINH DU)
12.1 NGUYỄN SÙNG
12.2 NGUYỄN THƯ (THỤ)
12.3 NGUYỄN BIỆN
13.1 NGUYỄN TÁC
13.2 NGUYỄN CHIẾM
14.1 NGUYỄN BÁ NHUNG
15.1 NGUYỄN CÔNG LỘ
16.1 NGUYỄN BÁ LÂN
17.1 NGUYỄN VĂN LANG
18.1 NGUYỄN HOẰNG DỤ
19.1 NGUYỄN HOẰNG THÁI
20.1 NGUYỄN HOẰNG ĐỊNH
21.1 NGUYỄN THẢ (KHÔNG CÓ CON)
18.2 NGUYỄN HOẰNG ÚY
18.3 NGUYỄN HOẰNG PHỤNG
14.2 NGUYỄN CHƯ -(SỬ) -MAI THỊ QUANG, -ĐỖ THỊ HIỆU, -ĐỖ THỊ HOA (HOÁN)
15.1 NGUYỄN MỸ
15.2 NGUYỄN DŨ
15.3 Dũng Quốc Công NGUYỄN DÃ (Dòng họ Ngạc ở vân nam)
16.1 Thái Úy Nguyễn Chất
16.2 Phó Tướng Nguyễn Long
15.4 NGUYỄN LAM
15.5 Hoằng Quốc Công NGUYỄN CÔNG DUẨN (DOÃN)-MAI THỊ ÁNH
16.1 Trình Quốc Công NGUYỄN ĐỨC TRUNG -NGUYỄN THIỊ HUYỀN
17.1 NGUYỄN VĂN LANG
17.2 NGUYỄN HỮU VĨNH
18.1 NGUYỄN HỮU KINH-CÔNG CHÚA THỌ MAI
19.1 NGUYỄN HỮU … (dòng này bị giết hết không còn nối dõi)
18.2 NGUYỄN HỮU DỰC (RỰC)
19.1 NGUYỄN HỮU (DÒNG NGUYỄN HỮU GIA MIÊU – NGOẠI TRANG)
18.3 NGUYỄN HỮU DIỄU (ĐÀM)
18.4 NGUYỄN HỮU KỲ (KÝ)
19.1 NGUYỄN HỮU THẾ (DÒNG NGUYỄN HỮU Ở Ý YÊN – HÀ NAM)
20.1 DÒNG HỌ NGUYỄN TRỌNG Ở HÀ ĐÔNG (NGHE NÓI ĐANG SƯU TRA)
18.5 Tùng Nhơn Hầu NGUYỄN HỮU ĐẠT-NGUYỄN THỊ CHÁNH – HIỆU TỪ CHÁNH PHU NHÂN
19.1 Chỉ Huy Sứ Trung Phước Huệ NGUYỄN HỮU DẪN (NHẪN)-CỤ DẦN
20.1 NGUYỄN HUYỀN ĐỨC (KHÔNG RÕ LAI LỊCH)-CỤ ĐỨC
21.1 NGUYỄN …
20.2 Ty Đô Chỉ Huy Sứ – Phó Tướng Chưởng Dinh NGUYỄN TRIỀU VĂN-TRƯƠNG THỊ NGỌC ĐINH THỤY TỪ LIÊM PHU NHÂN
21.1 NGUYỄN HỮU ĐÔ
21.2 NGUYỄN HỮU VĂN
21.3 NGUYỄN HỮU THAO
21.4 NGUYỄN HỮU THUẬN
21.5 Tịnh Quốc Công – Chiêu Vũ Hầu NGUYỄN HỮU DẬT-TỐNG THỊ PHẬN-PHẠM THỊ HỒNG-NGUYỄN THỊ THIÊM
22.1 Hào Lương Hầu NGUYỄN HỮU HÀO-TỐNG THỊ QUÝ NƯƠNG-LÊ THỊ LỰU (TRƯƠNG THỊ BAN)
23.1 Thiệu Chánh Hầu NGUYỄN HỮU THUYÊN-ĐANG SƯU TRA
24.1 NGUYỄN HỮU BÁC (THUẬN)-CỤ THUẬN
25.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.3 NGUYỄN HỮU HÒA-CỤ HÒA
26.1 NGUYỄN HỮU GIA-CỤ GIA
27.1 NGUYỄN HỮU LƯ, TỰ TRƯỜNG-CỤ TRƯỜNG
28.1 NGUYỄN HỮU NHƠN (NHÂN)-CỤ BÀ NHÂN
29.1 NGUYỄN HỮU CHIÊM (NGUYỄN CHIÊM)-TRẦN THỊ CÚI-ĐANG SƯU TRA
30.1 TRƯỞNG CAI NGUYỄN HỮU NHU, HÚY NHU NHƠ (GIA VIỄN)-QUÁCH TRỊ TRẤN (CHẤN)-LÊ THỊ HỢP-TRẦN THỊ SÚNG
31.1 NGUYỄN HỮU THỊ NHƠ (MẤT LÚC 13 TUỔI)
31.2 NGUYỄN HỮU NHỞN, TỨC VĂN NHỞN (BÌNH PHƯỚC) – CÓ CÔNG CHÉP PHẢ-BÙI THỊ SẮC
32.1 NGUYỄN HỮU TOẢN, TỨC VĂN TOẢN, CẢ (NINH BÌNH-BÌNH PHƯỚC)-BÙI THỊ TUYỂN
33.1 NGUYỄN HỮU NAM, BẢO NGỌC,TỨC BẢO NAM-Người Mới
34.1 NGUYỄN HỮU … 
33.2 NGUYỄN HỮU CHÂU (MINH CHÂU)
34.1 NGUYỄN THỊ LAN ANH
33.3 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG (MẤT SỚM)
33.4 NGUYỄN KIỀU OANH-VŨ NGỌC TUẤN
34.1 CHÁU NGOẠI HỌ VŨ ĐANG NGHIÊN CỨU ĐẶT TÊN)
32.2 NGUYỄN HỮU THOẢ, HAI THỎA-LẠI THỊ HOÀN
33.1 NGUYỄN HỮU THUẬN (ĐỨC THUẬN)-VỢ TÊN XOAN, ….
34.1 NGUYỄN THỊ
33.2 NGUYỄN HỮU TUẤN (VĂN TUẤN)
32.3 NGUYỄN HỮU THIỆP-BÙI THỊ LIỄU
33.1 NGUYỄN HỮU LONG (VĂN LONG)-vợ tên MAI
34.1 NGUYỄN THỊ
33.2 NGUYỄN THỊ AN
34.1 PHAN TUẤN ANH (CHÁU NGOẠI)
33.3 TĂNG TÔNG CHUNG-NGUYỄN THỊ CÚC
34.1 TĂNG TÔNG TOÀN (CHÁU NGOẠI)
33.4 NGUYỄN THỊ MAI (TÍ)
32.4 NGUYỄN HỮU TRƯỚC-NGUYỄN THỊ THÊU (BÍCH LIÊN)
33.1 NGUYỄN THỊ THOA (GÀ)(CHÁU NGOẠI)-NGUYỄN NGỌC QUÝ
34.1 NGUYỄN THỊ …
33.2 NGUYỄN HỮU TIÊN (LỢN)(CHÁU NGOẠI)-Người Mới
34.1 NGUYỄN HỮU
33.3 …-NGUYỄN THỊ THƯƠNG (GÀ) (CHÁU NGOẠI)
33.4 NGUYỄN THỊ HẬU (VỊT)(CHÁU NGOẠI)
32.5 NGUYỄN VĂN MINH-PHẠM VĂN ĐƯỜNG-NGUYỄN THỊ DỆT
33.1 CHỒNG TÊN LONG-NGUYỄN THỊ MAY (CHÁU NGOẠI)
34.1 Tên Người con
33.2 CHỒNG TÊN PHẬN-NGUYỄN THỊ MAI (CHÁU NGOẠI)
34.1 Tên Người con
33.3 CHỒNG TÊN ĐEN-NGUYỄN THỊ HOA (MÉN)(CHÁU NGOẠI)
33.4 NGUYỄN HỮU HƯNG (VĂN HƯNG)(CHÁU NGOẠI)
33.5 NGUYỄN HỮU HẢI (VĂN HẢI)(CHÁU NGOẠI)
32.6 NGUYỄN HỮU THỬ (VĂN THỬ)-NGUYỄN THỊ HOA
33.1 NGUYỄN THỊ NGỌC
34.1 …
32.7 NGUYỄN HỮU THÁI (MẤT SỚM)
33.1 VÔ TỰ
32.8 NGUYỄN THỊ CHIÊN-CHỒNG TÊN ĐỐN CON ÔNG NHỊ
33.1 NGUYỄN THỊ VÂN (CHÁU NGOẠI)
34.1 …
33.2 NGUYỄN HỮU ĐỨC (VĂN ĐỨC)(CHÁU NGOẠI)
33.3 NGUYỄN THỊ NHI (THÙY LINH)(CHÁU NGOẠI)
31.3 NGUYỄN VĂN VINH (GỐC PHẠM)-NGUYỄN THỊ THÀNH
32.1 Người Mới-NGUYỄN THỊ THỊNH (CHÁU NGOẠI) NGOẠI HOẠT
33.1 Tên Người con
33.2 Tên Người con
32.2 NGUYỄN THỊ VƯỢNG (CHÁU NGOẠI) GỐC PHẠM
33.1 Tên Người con
33.2 Tên Người con
32.3 BÙI KIM KHOÁT (CON ÔNG ĐẢNG)-NGUYỄN THỊ YẾN (CHÁU NGOẠI) GỐC PHẠM
33.1 BÙI VĂN KHƯƠNG
33.2 BÙI THỊ NGỌC
33.3 BÙI THỊ 
32.4 NGUYỄN VĂN PHƯƠNG (CHÁU NGOẠI) GỐC PHẠM
33.1 NGUYỄN VĂN 
34.1 NGUYỄN VĂN
33.2 NGUYỄN VĂN
31.4 NGUYỄN HỮU THẮNG, TỨC VĂN THẮNG (GIA VIỄN-HOÀNG LONG)-KIỀU THỊ THƯỚT
32.1 BÙI ĐÌNH THIẾT-NGUYỄN THỊ LỆ
33.1 BÙI ĐÌNH ĐĂNG (CHÁU NGOẠI)
33.2 BÙI ĐÌNH TRÍ (CHÁU NGOẠI)
32.2 NGUYỄN HỮU LỊCH (THANH LỊCH)-ĐẶNG THỊ THANH HƯƠNG
33.1 NGUYỄN THANH HUYỀN
34.1 …
33.2 NGUYỄN KIỀU MY
32.3 NGUYỄN THỊ LOAN-BÙI KIM BẢY 
33.1 BÙI KIM HÙNG (CHÁU NGOẠI)
33.2 BÙI KIM TOÀN (CHÁU NGOẠI)
32.4 NGUYỄN THỊ PHƯỢNG-NGUYỄN VĂN THƯ
33.1 NGUYỄN THỊ LINH (CHÁU NGOẠI)
33.2 NGUYỄN THỊ NHI (CHÁU NGOẠI)
31.5 NGUYỄN HỮU ….. CÙNG CHA KHÁC MẸ (ĐANG SƯU TRA)
31.6 ANH CÙNG MẸ KHÁC CHA VỚI NGÀI NGUYỄN HỮU THẮNG
32.1 VÔ TỰ
30.2 NGUYỄN HỮU TUYẾT (GIA HƯNG)-CỤ BÀ TUYẾT
31.1 NGUYỄN HỮU SƯƠNG (CÓ CÔNG CHÉP PHẢ)-BÀ SƯƠNG
32.1 NGUYỄN HỮU CHIẾN-BÀ CHIẾN
33.1 Người Mới-NGUYỄN THỊ THẢO 
34.1 …
33.2 Người Mới-NGUYỄN THỊ HIỀN 
34.1 …
33.3 NGUYỄN HỮU TRƯỞNG -Người Mới
34.1 NGUYỄN HỮU
32.2 NGUYỄN HỮU TRƯỜNG
33.1 NGUYỄN HỮU NAM 
34.1 NGUYỄN THỊ
34.2 NGUYỄN THỊ
33.2 NGUYỄN THỊ TRANG 
34.1 …
33.3 NGUYỄN HỮU ĐIỆP 
32.3 NGUYỄN HỮU CHINH
33.1 NGUYỄN HỮU LINH 
34.1 NGUYỄN THỊ
34.2 NGUYỄN HỮU
33.2 NGUYỄN HỮU TÍNH 
34.1 NGUYỄN HỮU
32.4 NGUYỄN HỮU TRÌNH
33.1 NGUYỄN HỮU THỊNH
34.1 Tên Người con
33.2 NGUYỄN HỮU VƯỢNG
31.2 NGUYỄN HỮU TẾ-VỢ CẢ CÓ 1 CON GÁI-CÓ 3 TRAI, 3 GÁI
32.1 NGUYỄN HỮU QUỐC
33.1 VÔ TỰ
32.2 NGUYỄN THỊ QUẾ
33.1 …
32.3 NGUYỄN THỊ HỒNG
33.1 …
32.4 NGUYỄN THỊ HÀ
33.1 …
32.5 NGUYỄN HỮU HỘI 
33.1 NGUYỄN HỮU BÌNH
34.1 NGUYỄN HỮU
33.2 NGUYỄN THỊ HƯƠNG
32.6 NGUYỄN HỮU VIỆT
33.1 VÔ TỰ
31.3 NGUYỄN HỮU THỊ DANH TỰ THẤT TƯỜNG
30.3 NGUYỄN HỮU THỊ DANH TỰ THẤT TƯỜNG
29.2 NGUYỄN HỮU HẰNG (MẤT 36 – 39 T)
30.1 VÔ TỰ
29.3 NGUYỄN HỮU THỊ DANH TỰ THẤT TƯỜNG
29.4 NGUYỄN QUÝ THỊ DANH TỰ THẤT TƯỜNG
28.2 NGUYỄN HỮU ĐỨC (TỰ LÀ VĂN ĐỨC)
27.2 NGUYỄN HỮU HOA
28.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
26.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
26.3 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.3 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.4 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
23.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.1 NGUYỄN HỮU …
23.3 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.1 NGUYỄN HỮU …
23.4 NGUYỄN HỮU DUNG ( DÒNG NGUYỄN HỮU THƯỜNG TÍN – HÀ TÂY)
24.1 NGUYỄN HỮU (THẤT TƯỜNG)
22.2 Trung Thắng Hầu NGUYỄN HỮU TRUNG (DÒNG NÀY ĐANG SƯU TRA)
22.3 Lễ Thành Hầu NGUYỄN HỮU CẢNH (QUẢNG BÌNH)-NGUYỄN QUÝ THƠM (CHÁNH)-NGUYỄN THỊ DUYÊN (HƯỞNG)-CỤ BÀ QUY
23.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
23.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
23.3 NGUYỄN HỮU TÚ-THANH NGHỊ PHU NHÂN-BÀ NGUYỄN THỊ VÂN
24.1 NGUYỄN HỮU NHUẬN
24.2 NGUYỄN HỮU CHẤT
25.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.3 NGUYỄN HỮU XUYÊN (XUYẾN)
24.4 NGUYỄN HỮU TỰ
25.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.3 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.4 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.5 NGUYỄN HỮU THỤY
25.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.3 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.6 NGUYỄN HỮU DU
25.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.3 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.4 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.7 NGUYỄN HỮU KHOẢN
25.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.3 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.4 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.8 NGUYỄN HỮU CHỨC
24.9 NGUYỄN HỮU THUẬN
25.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.10 NGUYỄN HỮU HOÀN
25.1 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
25.2 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
24.11 NGUYỄN HỮU QUANG
25.1 NGUYỄN HỮU CHÂU
25.2 NGUYỄN HỮU NGHỊ
26.1 NGUYỄN HỮU GIÁM
26.2 NGUYỄN HỮU TỪ
26.3 NGUYỄN HỮU LUẬN
27.1 NGUYỄN HỮU THẬP
27.2 NGUYỄN HỮU NGÔN
27.3 NGUYỄN HỮU HUY
28.1 NGUYỄN HỮU TUYÊN
28.2 NGUYỄN HỮU GIẢNG
28.3 NGUYỄN HỮU DỤC
28.4 NGUYỄN HỮU PHƯƠNG
28.5 NGUYỄN HỮU DANH
28.6 NGUYỄN HỮU VĨNH
28.7 NGUYỄN HỮU TÚ
28.8 Vĩnh Quốc Công NGUYỄN HỮU ĐỘ (Kim Long – Huế)
29.1 NGUYỄN HỮU LANG
29.2 NGUYỄN HỮU TƯỜNG
29.3 NGUYÊN HỮU LỮ
29.4 NGUYỄN HỮU TÝ
29.5 NGUYỄN HỮU KHÂM
29.6 NGUYỄN THỊ HẢO
29.7 NGUYỄN HỮU THỊ NHÀN
29.8 NGUYỄN HỮU KHÁNH
29.9 NGUYỄN THỊ UYÊN
29.10 NGUYỄN THỊ YÊN
29.11 NGUYỄN THỊ THƯỜNG
29.12 NGUYỄN THỊ NGA
29.13 NGUYỄN THỊ VIÊN
28.9 NGUYỄN HỮU TUẤN
28.10 NGUYỄN HỮU THÁO
28.11 NGUYỄN THỊ MIÊN
27.4 NGUYỄN THỊ ĐIỀN
27.5 NGUYỄN THỊ NGHĨA
24.12 NGUYỄN HỮU NHẬM
24.13 NGUYỄN THỊ NGẠN
24.14 NGUYỄN THỊ ĐỆ
24.15 NGUYỄN THỊ DIÊN
23.4 NGUYỄN HỮU ĐINH
23.5 NGUYỄN HỮU DUNG (DŨNG)
23.6 NGUYỄN HỮU LỤC
23.7 NGUYỄN THỊ NHỤY
23.8 NGUYỄN HỮU THỊ DANH TỰ THẤT TƯỜNG
22.4 Tín Đức Hầu NGUYỄN HỮU KHẮC
22.5 Dũng Đức Hầu NGUYỄN HỮU DŨNG (DÒNG NÀY NGHỆ AN GỐC HẢI DƯƠNG)
23.1 NGUYỄN HỮU ĐỨC-QUÝ NƯƠNG
23.2 NGUYỄN HỮU TÒNG-NGUYỄN THỊ SẮC
24.1 NGUYỄN HỮU HÀNH
25.1 NGUYỄN HỮU LIỄU
24.2 NGUYỄN HỮU PHỔ
25.1 NGUYỄN HỮU TÒNG
26.1 NGUYỄN HỮU DƯƠNG
26.2 NGUYỄN HỮU DŨNG
27.1 NGUYỄN HỮU MÀY
28.1 NGUYỄN HỮU HÙNG
29.1 NGUYỄN HỮU CHUNG
30.1 NGUYỄN HỮU NGỌ
26.3 NGUYỄN HỮU ĐIỆN
27.1 NGUYỄN HỮU TOẠI
28.1 NGUYỄN HỮU BÉP
28.2 NGUYỄN HỮU CHÍ
29.1 NGUYỄN HỮU HUY
30.1 NGUYỄN HỮU CHƠN
30.2 NGUYỄN HỮU DƯƠNG
29.2 NGUYỄN HỮU BÉ
29.3 NGUYỄN HỮU XOÀI
27.2 NGUYỄN HỮU DO
24.3 NGUYỄN HỮU TRÀ
25.1 NGUYỄN HỮU Ý
26.1 NGUYỄN HỮU NHẪN
26.2 NGUYỄN HỮU HỒ
27.1 NGUYỄN HỮU ÂN
28.1 NGUYỄN HỮU DỰNG
29.1 NGUYỄN HỮU THIẾT
30.1 NGUYỄN HỮU ĐIỆN
30.2 NGUYỄN HỮU SAO
26.3 NGUYỄN HỮU PHONG
27.1 NGUYỄN HỮU LƯU
28.1 NGUYỄN HỮU SI
29.1 NGUYỄN HỮU BỀN
30.1 NGUYỄN HỮU BẾP
29.2 NGUYỄN HỮU CHẤT
30.1 NGUYỄN HỮU LIỆU
30.2 NGUYỄN HỮU ĐÁ
30.3 NGUYỄN HỮU SANH
30.4 NGUYỄN HỮU DƯỠNG
29.3 NGUYỄN HỮU TƯ
30.1 NGUYỄN HỮU TY
30.2 NGUYỄN HỮU HUÂN
30.3 NGUYỄN HỮU NGỌ
29.4 NGUYỄN HỮU TÙNG
29.5 NGUYỄN HỮU AN
30.1 NGUYỄN HỮU LẠI
31.1 NGUYỄN HỮU ĐẮC
29.6 NGUYỄN HỮU CHỢ
29.7 NGUYỄN HỮU MẠNH
28.2 NGUYỄN HỮU CU
29.1 NGUYỄN HỮU TUẤN
30.1 NGUYỄN HỮU CO (DÁT)
30.2 NGUYỄN HỮU DẬT (TIẾU)
29.2 NGUYỄN HỮU TOÀN
28.3 NGUYỄN HỮU CÀI
28.4 NGUYỄN HỮU LẤY
28.5 NGUYỄN HỮU CHUYÊN
29.1 NGUYỄN HỮU NỨC
30.1 NGUYỄN HỮU LIÊU
30.2 NGUYỄN HỮU NGUYÊN
30.3 NGUYỄN HỮU HOÀ
30.4 NGUYỄN HỮU THỪA
30.5 NGUYỄN HỮU TƯỜNG
30.6 NGUYỄN HỮU TÂY
30.7 NGUYỄN HỮU BÔNG
29.2 NGUYỄN HỮU ĐẶNG 
29.3 NGUYỄN HỮU BÌNH
27.2 NGUYỄN HỮU ẤT
28.1 NGUYỄN HỮU TRÒN
28.2 NGUYỄN HỮU DUẬT
29.1 NGUYỄN HỮU ĐIÊN
30.1 NGUYỄN HỮU THỪA
30.2 NGUYỄN HỮU CỪU
30.3 NGUYỄN HỮU TỪNG
30.4 NGUYỄN HỮU LẮM
30.5 NGUYỄN HỮU CHIM
26.4 NGUYỄN HỮU HÒE
27.1 NGUYỄN HỮU THỨ
28.1 NGUYỄN HỮU MIỀU
29.1 NGUYỄN HỮU DẦN
30.1 NGUYỄN HỮU TRÂN
30.2 NGUYỄN HỮU TRỤ
30.3 NGUYỄN HỮU RUỘNG
26.5 NGUYỄN HỮU DANH
27.1 NGUYỄN HỮU QUẬN
28.1 NGUYỄN HỮU CHÂU
29.1 NGUYỄN THỊ PHÚ
30.1 NGUYỄN HỮU QUỚI
31.1 NGUYỄN HỮU THÀNH
31.2 NGUYỄN HỮU ĐINH
31.3 NGUYỄN HỮU TÍN
32.1 CÔ HAI TÍN
32.2 NGUYỄN HỮU CHINH
32.3 NGUYỄN HỮU KIỆT
33.1 NGUYỄN HỮU TUỲ
34.1 NGUYỄN THỊ HOA
34.2 NGUYỄN HỮU THÁI
35.1 NGUYỄN HỮU TRÍ
34.3 NGUYỄN THỊ THU
34.4 NGUYỄN HỮU HÙNG
34.5 NGUYỄN HỮU DŨNG
34.6 NGUYỄN HỮU NHÂN
34.7 NGUYỄN HỮU LỘC
33.2 NGUYỄN HỮU NGHĨA
33.3 NGUYỄN THỊ HIỆP
33.4 NGUYỄN THỊ THỜI
33.5 NGUYỄN HỮU HOÀ
33.6 NGUYỄN THỊ LIÊN
31.4 NGUYỄN HỮU KHOÁ
32.1 NGUYỄN HỮU SANH
32.2 NGUYỄN HỮU PHONG
32.3 NGUYỄN HỮU TRÍ
32.4 NGUYỄN HỮU TRÌ
31.5 NGUYỄN HỮU ĐỨC
29.2 NGUYỄN HỮU ĐẠI
30.1 NGUYỄN HỮU BIỆN
31.1 NGUYỄN HỮU TIẾN
28.2 NGUYỄN HỮU ĐẮC
29.1 NGUYỄN HỮU CHIÊM
30.1 NGUYỄN HỮU HUYNH
31.1 NGUYỄN HỮU NHUẬN
31.2 NGUYỄN HỮU NHỊ
32.1 NGUYỄN HỮU LEM
32.2 NGUYỄN THỊ BÔI
32.3 NGUYỄN THỊ TAM
31.3 NGUYỄN THỊ NHI
32.1 NGUYỄN HỮU LÂU
32.2 NGUYỄN HỮU LƯƠNG
32.3 NGUYỄN HỮU TƯƠNG
32.4 NGUYỄN HỮU ĐƯƠNG
32.5 NGUYỄN HỮU KHIÊM
32.6 NGUYỄN THỊ NIỀM
32.7 NGUYỄN THỊ BÉ
31.4 NGUYỄN THỊ TUỴ
31.5 NGUYỄN THỊ THƠ
31.6 NGUYỄN THỊ TƯ
32.1 NGUYỄN HỮU KIỆU
33.1 NGUYỄN HỮU TÔN
34.1 NGUYỄN THỊ HƯỜNG
33.2 NGUYỄN THỊ TIỂU
33.3 NGUYỄN THỊ HỶ
33.4 NGUYỄN HỮU HOAN
34.1 NGUYỄN THỊ HIỀN
34.2 NGUYỄN THỊ HẠNH
34.3 NGUYỄN HỮU HÂN
35.1 NGUYỄN THI NAM PHÚC
35.2 NGUYỄN THỊ HỒNG PHÚC
34.4 NGUYỄN THỊ HẰNG
34.5 NGUYỄN THỊ HUY
34.6 NGUYỄN THỊ HUYỀN
34.7 NGUYỄN THỊ HOÀI
34.8 NGUYỄN HỮU HỮU
35.1 NGUYỄN HỮU NGUYỄN
35.2 NGUYỄN THỊ YẾN NHI
34.9 NGUYỄN THỊ HẢO HẢO
33.5 NGUYỄN HỮU LUNG
33.6 NGUYỄN THỊ CÚC
33.7 NGUYỄN THỊ HẢI
32.2 NGUYỄN HỮU SIỀM
33.1 NGUYỄN HỮU SÈNG
32.3 NGUYỄN THỊ BỐN
32.4 NGUYỄN HỮU NHU
32.5 NGUYỄN HỮU NGHĨA
33.1 NGUYỄN THỊ MIÊN
33.2 NGUYỄN THỊ LÀNH
33.3 NGUYỄN HỮU MINH
32.6 NGUYỄN THỊ HÝ
32.7 NGUYỄN HỮU HƯỚC
32.8 NGUYỄN THỊ XƯỚC
32.9 NGUYỄN HỮU PHƯỚC
33.1 NGUYỄN HỒNG SƠN
33.2 NGUYỄN THỊ THANH HẢI
33.3 NGUYỄN HỒNG QUANG
30.2 NGUYỄN HỮU THẠNH
29.2 NGUYỄN HỮU HOÁN
23.3 NGUYỄN HỮU HIẾU-NGUYỄN THỊ LUÂN
24.1 NGUYỄN HỮU GIÁO
25.1 NGUYỄN HỮU MAI
26.1 NGUYỄN HỮU BÁN
25.2 NGUYỄN HỮU HOÀNH
25.3 NGUYỄN HỮU TÙNG
25.4 NGUYỄN HỮU NHẤT
25.5 NGUYỄN HỮU VI
24.2 NGUYỄN HỮU ĐƯỜNG
25.1 NGUYỄN HỮU TOA
26.1 NGUYỄN HỮU SAN
26.2 NGUYỄN HỮU LÂM
25.2 NGUYỄN HỮU DŨNG
26.1 NGUYỄN HỮU TRANG
26.2 NGUYỄN HỮU BÌNH
26.3 NGUYỄN HỮU HOÀN
25.3 NGUYỄN HỮU TỊCH
25.4 NGUYỄN HỮU ĐĂNG
25.5 NGUYỄN HỮU PHỔ
26.1 NGUYỄN HỮU CẢNH
24.3 NGUYỄN HỮU QUÝ
25.1 NGUYỄN HỮU QUYỀN
26.1 NGUYỄN HỮU TÀI
26.2 NGUYỄN HỮU LÝ
26.3 NGUYỄN HỮU KHÂM
22.6 Chương Tài Hầu NGUYỄN HỮU BÍCH
22.7 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
22.8 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
22.9 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
22.10 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
22.11 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
22.12 NGUYỄN HỮU DANH TỰ THẤT TƯỜNG
21.6 NGUYỄN HỮU DỤC
21.7 NGUYỄN HỮU TUẤN
19.2 NGUYỄN HỮU BA
19.3 NGUYỄN HỮU CHÍN
19.4 NGUYỄN HỮU PHÓ
19.5 NGUYỄN THỊ SỬU
19.6 NGUYỄN THỊ LƯU
19.7 NGUYỄN THỊ LÂM
19.8 THẤT LẠC MẤT 25 NGƯỜI CON (KHÔNG RÕ LAI LỊCH)
18.6 NGUYỄN THỊ SỬU
18.7 NGUYỄN THỊ HỒ
17.3 NGUYỄN CÔNG TOẢN (TOÀN)
17.4 NGUYỄN CÔNG CHIÊU
17.5 NGUYỄN CÔNG NGHỊ
17.6 NGUYỄN CÔNG HÒA
17.7 NGUYỄN THỊ LIÊN
17.8 LÊ HIỂN TÔNG-HOÀNG HẬU TRƯỜNG LẠC – NGUYỄN THỊ NGỌC HẰNG – LÊ SANH 1497-1504
18.1 Lê Tuân-An Vương
18.2 LÊ TUẤN ( 1505 – 1509 ) – LÊ UY MỤC Hoàng đế
18.3 LÊ THUẦN ( 1504 ) – LÊ TÚC TÔNG Hoàng đế
18.4 LÊ DUNG – THÔNG VƯƠNG
18.5 LÊ DANH TỰ THẤT TƯỜNG
18.6 LÊ DANH TỰ THẤT TƯỜNG
17.9 NGUYỄN THỊ DU
17.10 NGUYỄN THỊ DIỄN
17.11 NGUYỄN THỊ TÚ
17.12 NGUYỄN THỊ DỊCH
17.13 NGUYỄN THỊ TÚC
17.14 NGUYỄN THỊ ĐƯỜNG
17.15 NGUYỄN CÔNG ĐỘ (HỘ)
16.2 NGUYỄN NHÂN CHÍNH (NHƠN CHÁNH)
17.1 NGUYỄN ĐĂNG CƠ
17.2 NGUYỄN ĐĂNG PHỤ
16.3 NGUYỄN NHƯ HIẾU
17.1 NGUYỄN VĂN KHIÊM
17.2 NGUYỄN VĂN PHONG
17.3 NGUYỄN VĂN TIẾN
17.4 NGUYỄN VĂN THÁI
16.4 NGUYỄN HỮU LỄ (LỆ)
17.1 NGUYỄN ĐƯƠNG
17.2 NGUYỄN PHÚ
16.5 NGUYỄN NHƯ TRÁC (DÒNG NGUYỄN PHÚC, PHƯỚC, THUẬN, HỰU)
17.1 NGUYỄN VĂN LƯU (LỰU) DÒNG NGUYỄN PHÚC, PHƯỚC, THUẬN, HỰU
18.1 NGUYỄN CAM (KIM)-NGUYỄN THỊ MAI-ĐỖ THỊ TÍN
19.1 CÔNG CHÚA NGUYỄN THỊ NGỌC BẢO
19.2 NGUYỄN UÔNG
20.1 NGUYỄN UYÊN 
19.3 NGUYỄN HOÀNG
20.1 NGUYỄN HÀ (15?-1576)->CON BÀ ĐOAN QUỐC THÁI 
21.1 NGUYỄN LỘC
21.2 NGUYỄN VỆ
21.3 NGUYỄN HOẰNG
21.4 NGUYỄN TUYÊN
21.5 NGUYỄN TOÀN
21.6 NGUYỄN NGHĨA
20.2 NGUYỄN HÁN(15?-1593)->TẢ ĐÔ ĐỐC LỴ QUẬN CÔNG
21.1 NGUYỄN HẮC
22.1 CÔNG TÁNH NGUYỄN HỰU…->NHÁNH TẠI THANH HÓA 
21.2 NGUYỄN VỊNH
20.3 NGUYỄN THÀNH->MẤT 17 TUỔI-VÔ TỰ
20.4 NGUYỄN DIỄN (15?-1597)->THÁI PHÓ HÀO QUẬN CÔNG
21.1 NGUYỄN TUẤN 
21.2 NGUYỄN ĐƯỜNG
21.3 NGUYỄN CƠ
21.4 NGUYỄN PHÚ 
20.5 NGUYỄN HẢI (15?-1616)->TẢ ĐÔ ĐỐC CẨM QUẬN CÔNG
21.1 CÔNG TÁNH NGUYỄN HỰU NGHIỆM->NHÁNH Ở THANH HÓA
21.2 CÔNG TÁNH NGUYỄN HỰU LONG->NHÁNH Ở THANH HÓA
21.3 CÔNG TÁNH NGUYỄN HỰU CƯƠNG->NHÁNH Ở THANH HÓA
21.4 CÔNG TÁNH NGUYỄN HỰU CHẤT->NHÁNH Ở THANH HÓA 
20.6 NGUYỄN PHÚC NGUYÊN-NGUYỄN THỊ GIAI
21.1 NGUYỄN PHÚC KỲ (15?-1631)->KHÁNH QUẬN CÔNG-BÙI THỊ PHƯỢNG
22.1 NGUYỄN PHÚC NHUỆ
22.2 NGUYỄN PHÚC XUÂN
22.3 NGUYỄN PHÚC TÀI
22.4 NGUYỄN PHÚC TRÍ 
21.2 NGUYỄN PHÚC LAN
22.1 NGUYỄN PHÚC VŨ->MẤT SƠM-KO CON
22.2 NGUYỄN PHÚC TẦN-TỐNG THỊ ĐÔI-CHÂU THỊ VIÊN
23.1 NGUYỄN PHÚC DIỄN-NGUYỄN THỊ VỆ PD DIỆU LINH
24.1 NGUYỄN PHÚC TRỊ->LÀM QUAN CHƯỞNG CƠ 
24.2 NGUYỄN PHÚC LỊCH->LÀM QUAN CHƯỞNG CƠ
24.3 NGUYỄN PHÚC HUỆ->LÀM QUAN CHƯỞNG CƠ BỊ TỘI->NG.THUẬ
24.4 NGUYỄN PHÚC THÔNG->CHƯỞNG CƠ BỊ TỘI->NG.THUẬN
24.5 NGUYỄN PHÚC DỰC->LÀM QUAN CHƯỞNG CƠ
24.6 NGUYỄN PHÚC TIỀM->LÀM QUAN CHƯỞNG CƠ 
24.7 NGUYỄN PHÚC THỊ…
24.8 NGUYỄN PHÚC THỊ..
24.9 NGUYỄN PHÚC THỊ..
23.2 ĐỨCANHTÔNG HIẾUNGHĨA HOÀNGĐẾ NGUYỄN PHÚC THÁI(1650-1691) -TỐNG T-TỐNG THỊ LĨNH
24.1 ĐỨCHIỂNTÔNGHIẾU MINH HOÀNGĐẾ NGUYỄN PHÚC CHU(1675-1725)-TỐNG THỊ-TỐNG THỊ ĐƯỢC-NGUYỄN THỊ LAN-TRẦN THỊ NGHI-LÊ THỊ TUYÊN-TỐNG THỊ LƯỢNG
25.1 TÚCTÔNGHIẾUNINH HOÀNGĐẾ NGUYỄN PHÚC THỤ(1697-1738)->CON BÀ Đ&#-T
26.1 THẾ TÔNG HIẾU VŨ HOÀNG ĐẾ NGUYỄN PHÚC KHOÁT(1675-1725)-HỆ-TRƯƠN
27.1 NGUYỄN PHÚC CHƯƠNG(26/4/1732-27/11AL-1763)
28.1 NGUYỄN PHÚC NGỌC….
27.2 Nguyễn Phúc Côn ( Luân )-Nguyễn Thị ….-Nguyễn thị Hoàn
28.1 Nguyễn Phúc Hạo
28.2 Nguyễn Phúc Đồng
28.3 Nguyễn Phúc Anh-Trần Thị Đang-Tống Thị Lan
29.1 Nguyễn Phúc Cảnh
29.2 Nguyễn Phúc Hy
29.3 Nguyễn Phúc Tuấn
29.4 NGUYỄN PHÚC KIỂU (1791-1841)->ĐẢM-VUA MINH MẠNG)-HỒ THỊ HOA-TÁ T
30.1 NGUYỄN PHÚC MIÊN TÔNG-VUA TRIỆU TRỊ (CON BÀ HOA)
31.1 Nguyễn Phúc Hồng Nhậm ( Thì )
30.2 NGUYỄN PHÚC CHÍNH (CON BÀ CHÍNH)
30.3 NGUYỄN PHÚC MIÊN HOÀNH-VĨNH TƯỜNG QUẬN VƯƠNG(CON BÀ CHÍNH)
30.4 NGUYỄN PHÚC MIÊN ÁO-PHÚ BÌNH QUẬN VƯƠNG (CON BÀ CHÍNH)
30.5 NGUYỄN PHÚC MIÊN QUÂN (CON BÀ CHÍNH)
30.6 NGUYỄN PHÚC MIÊN UYỂN (CON BÀ CHÍNH)
30.7 NGUYỄN PHÚC NGỌC TÔNG (COB BÀ CHÍNH)
30.8 NGUYỄN PHÚC KHUÊ GIA (CON BÀ CHÍNH)
30.9 NGUYỄN PHÚC UYỂN DIỄM (CON BÀ CHÍNH)
30.10 NGUYỄN PHÚC THỤY THỤC (CON BÀ CHÍNH)
30.11 NGUYỄN PHÚC MIÊN ĐỊNH-THỌ XUÂN VƯƠNG (CON BÀ TUYẾT)
30.12 NGUYỄN PHÚC MIÊN THẨM-TÙNG THIỆN VƯƠNG(CON BÀ BẢO)
31.1 Nguyễn Phúc Hồng Nhị
32.1 NguyễnPhúc Ưng Tô
32.2 Nguyễn Phúc Ưng Phiên
32.3 Ngôn Cung
32.4 Phụng Chiêm
32.5 Nguyễn Tri Túc
32.6 Nguyễn Tri Cơ
31.2 Tảo thương
31.3 Nguyễn Phúc Hồng Phì
32.1 Nguyễn Phúc Ưng Tỳ
32.2 Nguyễn Phúc Ưng Vũ
33.1 Nguyễn Phúc Bửu Châu
33.2 Nguyễn Phúc Bửu Liêu
33.3 Nguyễn phúc Bửu Tú
33.4 Ngưyễn Phúc Bửu Bác
33.5 Nguyễn Phúc Bửu Dung
33.6 Nguyễn Phúc Bửu Uyển
33.7 Nguyễn Phúc Bửu Diêu
33.8 Nguyễn Phúc Bửu Đỉnh
33.9 Tảo thương
33.10 Nguyễn Phúc Bửu Liêm
33.11 Nguyễn Phúc Bửu Thông
33.12 Nguyễn Thị Táo
33.13 Nguyễn Thị Thể
33.14 Nguyễn Thị Tần
33.15 Tảo thương
33.16 Nguyễn Thị Thảo
33.17 Nguyễn Thị Cần
33.18 Nguyễn Thị Phù
33.19 Nguyễn Thị Nghệ
32.3 Nguyễn Phúc Ưng Khư
33.1 Nguyễn Phúc Bửu Dao
32.4 Nguyễn Phúc Ưng Bàng-Nguyễn Thị Hoè-Trương Thị Cúc-Lê Thị Khánh-
33.1 Nguyễn Phúc Bửu Quang
33.2 Nguyễn Phúc Ngọc Trân
33.3 Nguyễn Phúc Bửu Cầu
33.4 Nguyễn Phúc Kim Quý
33.5 Nguyễn Phúc Bửu Kiện
33.6 Nguyễn Phúc Bửu Đồng
33.7 Nguyễn Phúc Bửu Đổng
33.8 Vô Danh
33.9 Nguyễn Phúc Bửu Đê-Thiều Kim Đính
34.1 Nguyễn Phúc Vĩnh An
33.10 Nguyễn Phúc Hoàng Mai
33.11 Nguyễn Phúc Bửu Lục
33.12 Nguyễn Phúc Tâm Lợi
33.13 Nguyễn Phúc Kim Cúc
33.14 Nguyễn Phúc Huê Mỹ
33.15 Nguyễn Phúc Bửu Đích
33.16 Nguyễn Phúc Bửu Thân
33.17 Nguyễn Phúc Ngọc Phú
33.18 nguyễn Phúc Bửu Bình
33.19 Nguyễn Phúc Bửu Cơ
33.20 Nguyễn Phúc Tuyết Hữu
33.21 Nguyễn Phúc Xuân Tứ
33.22 Nguyễn Phúc Lệ Hải
33.23 Nguyễn Phúc Kim Chỉ
33.24 Nguyễn Phúc Bửu Hạnh
33.25 Nguyễn Phúc Bửu Ký
33.26 Nguyễn Phúc Bưủ Bách
33.27 Nguyễn Phúc Bửu Huấn
33.28 Nguyễn Phúc Bưu Quả
33.29 Nguyễn Phúc Kim Thuận
33.30 Nguyễn Phúc Bửu Quảng
32.5 Nguyễn Phúc Ưng Chi
33.1 Tảo thương
33.2 Nguyễn Phúc Bửu Hoán
33.3 Nguyễn phúc Bửu Trập
33.4 Nguyễn Phúc Bửu Hàng
33.5 Nguyễn Phúc Bửu Để
33.6 Nguyễn Phúc Bửu Phúc
33.7 Nguyễn Phúc Bửu Hoàng
33.8 Nguyễn Phúc Bửu Nông
33.9 Nguyễn Phúc bửu Điềm
33.10 Nguyễn Phúc Bửu Thang
33.11 Nguyễn Thị Ngọc
33.12 Tảo thương
33.13 Nguyễn Thị Hoà
33.14 Nguyễn Thị Trâm
33.15 Nguyễn Thị Oanh
33.16 Nguyễn Thị Yến
33.17 Nguyễn Thị Minh
32.6 Nguyễn Phúc Thi Băng
32.7 Nguyễn Phúc Cầm Anh
32.8 Nguyễn Phúc Bội Châm
31.4 Nguyễn Phúc Hồng Cơ
31.5 Nguyễn Phúc Hồng Quan
31.6 Nguyễn Phúc Hồng Tiếu
31.7 Nguyễn Phúc Hồng Năng
31.8 Nguyễn Phúc Hồng Tích
32.1 Nguyễn Phúc Ưng Trường
32.2 Nguyễn Phúc Ưng Hào
32.3 Tảo thương
32.4 Nguyễn Phúc Ưng Bành
32.5 Nguyễn Phúc Ưng Du
32.6 Nguyễn Phúc Ưng Thái
32.7 Nguyễn Lương Thắng
32.8 Nguyễn Thị Điển
32.9 Nguyễn Thị Sanh
32.10 Thị Thái
32.11 Thị Khương
32.12 Thị Ninh
32.13 Thị Quận
32.14 Thị Đắc
32.15 Thị Hạnh
32.16 Thị Lộc
32.17 Thị Phước
31.9 Nguyễn Phúc Hồng Kiên
31.10 Tảo thương
31.11 Nguyễn Phúc Hồng Chuân
32.1 Nguyễn Phúc Ưng Đàm
32.2 Nguyễn Phúc Ưng Hoan
32.3 Thị Mẫn
32.4 Thị Đốc
32.5 Thị Trợ
32.6 Thị Ước
31.12 Nguyễn Phúc Hồng Thành
32.1 Nguyễn Phúc Ưng Dần
32.2 Thị Thuận
32.3 Thị Liên
32.4 Thị Bạng
31.13 Nguyễn Phúc Hồng Khẳng
30.13 NGUYỄN PHÚC MIÊN HỰU (MẤT SỚM)-CON BÀ BẢO
30.14 TẢO THƯƠNG (CHƯA CÓ TÊN) ->MẤT SỚM-CON BÀ BẢO
30.15 TẢO THƯƠNG (CHƯA CÓ TÊN)->MẤT SỚM-CON BÀ BẢO
30.16 NGUYỄN PHÚC VĨNH TRINH (CON BÀ BẢO)
30.17 NGUYỄN PHÚC TRINH THUẬN (CON BÀ BẢO)
30.18 NGUYỄN PHÚC TĨNH HÒA (CON BÀ BẢO)
30.19 NGUYỄN PHÚC MIÊN TRẠCH (CON BÀ HUÂN)
30.20 NGUYỄN PHÚC MIÊN PHỤC (CON BÀ HUÂN)
30.21 NGUYỄN PHÚC MIÊN TỈNH-ĐIỀN QUẬN CÔNG (CON BÀ HUÂN)
30.22 NGUYỄN PHÚC MIÊN NGÔN-AN QUẬN CÔNG (CON BÀ HUÂN)
30.23 NGUYỄN PHÚC MIÊN THẤT (CON BÀ HUÂN)
30.24 NGUYỄN PHÚC MIÊN SÁCH (CON BÀ HUÂN)
30.25 NGUYỄN PHÚC NHU THỤC (CON BÀ HUÂN)
30.26 NGUYỄN PHÚC TƯỜNG HÒA (CON BÀ HUÂN)
30.27 NGUYỄN PHÚC NHÀN AN (CON BÀ HUÂN)
30.28 NGUYỄN PHÚC THỰC TƯ (CON BÀ HUÂN)
30.29 NGUYỄN PHÚC HÒA NHÀN (CON BÀ HUÂN)
30.30 NGUYỄN PHÚC NHU HÒA (CON BÀ HUÂN)
30.31 NGUYỄN PHÚC LƯƠNG NHÀN (CON BÀ HUÂN)
30.32 NGUYỄN PHÚC LƯƠNG TĨNH (CON BÀ HUÂN)
30.33 NGUYỄN PHÚC PHÚC TƯỜNG (CON BÀ HUÂN)
30.34 NGUYỄN PHÚC MIÊN BỬU-TƯƠNG AN QUẬN VƯƠNG (CON BÀ TÙY) 
30.35 NGUYỄN PHÚC MIÊN TỂ- NGHĨA QUỐC CÔNG(CON BÀ TÙY)
30.36 NGUYỄN PHÚC MIÊN TUẤN- HÒA THANH VƯƠNG (CON BÀ TÙY)
30.37 NGUYỄN PHÚC NHU THUẬN (CON BÀ TÙY)
30.38 NGUYỄN PHÚC MIÊN CƯ-QUẢNG TRẠCH QUẬN CÔNG(CON BÀ KHUÊ) 
30.39 NGUYỄN PHÚC MIÊN TỈNH (CON BÀ KHUÊ)
30.40 NGUYỄN PHÚC MIÊN BẢO (CON BÀ KHUÊ)
30.41 NGUYỄN PHÚC MIÊN THÂN- PHÙ CÁT QUẬN CÔNG (CON BÀ KHUÊ)
30.42 NGUYỄN PHÚC TƯỜNG TĨNH (CON BÀ KHUÊ)
30.43 NGUYỄN PHÚC THỤC TUỆ (CON BÀ KHUÊ)
30.44 NGUYỄN PHÚC TĨNH AN (CON BÀ KHUÊ)
30.45 NGUYỄN PHÚC AN NHÀN (CON BÀ KHUÊ)
30.46 NGUYỄN PHÚC TRINH HÒA (CON BÀ KHUÊ)
30.47 NGUYỄN PHÚC TĨNH TRANG (CON BÀ KHUÊ)
30.48 NGUYỄN PHÚC MIÊN LƯƠNG-SƠN TỊNH QUẬN CÔNG(CON BÀ TRÚC)
30.49 NGUYỄN PHÚC MIÊN KHÁP (CON BÀ TRÚC)
30.50 NGUYỄN PHÚC MIÊN LÂM-HÒAI ĐỨC QUẬN CÔNG(CON BÀ TRÚC)
30.51 NGUYỄN PHÚC MIÊN CHỈ (CON BÀ TRÚC)
30.52 NGUYỄN PHÚC MIÊN BÀNG (CON BÀ TRÚC)
30.53 NGUYỄN PHÚC MIÊN LỊCH (CON BÀ TRÚC)
30.54 NGUYỄN PHÚC TRINH NHÀN (CON BÀ TRÚC)
30.55 NGUYỄN PHÚC NHU NGHI (CON BÀ TRÚC)
30.56 NGUYỄN PHÚC MIÊN TRINH->TUY LÝ VƯƠNG(CON BÀ ÁI)
30.57 NGUYỄN PHÚC MIÊN LONG (CON BÀ ÁI)
30.58 NGUYỄN PHÚC MIÊN QUAN->KIẾN TƯỜNG CÔNG(CON BÀ ÁI)
30.59 NGUYỄN PHÚC TRANG TĨNH (CON BÀ ÁI)
30.60 NGUYỄN PHÚC NHÀN TRINH (CON BÀ ÁI)
30.61 NGUYỄN PHÚC MIÊN SỦNG (CON BÀ VIÊN)
30.62 NGUYỄN PHÚC MIÊN TIỆP (CON BÀ VIÊN)
30.63 NGUYỄN PHÚC PHƯƠNG TRINH (CON BÀ VIÊN)
30.64 NGUYỄN PHÚC NHÀN TUỆ (CON BÀ VIÊN)
30.65 NGUYỄN PHÚC HÒA TRINH (CON BÀ VIÊN)
30.66 NGUYỄN PHÚC MIÊN KHOAN->LẠC BIÊN QUẬN CÔNG(CON BÀ NGUYỆN)
30.67 NGUYỄN PHÚC QUANG TĨNH (CON BÀ NGUYỆN)
30.68 NGUYỄN PHÚC ĐOAN THUẬN (CON BÀ NGUYỆN)
30.69 NGUYỄN PHÚC MIÊN TÚC->BA XUYÊN QUẬN CÔNG(CON BÀ TRINH)
30.70 NGUYỄN PHÚC HÒA THỤC (CON BÀ TRINH)
30.71 NGUYỄN PHÚC VĨNH GIA (CON BÀ TRINH)
30.72 NGUYỄN PHÚC MIÊN THẦN (HOAN-CON BÀ TRƯỜNG)
30.73 NGUYỄN PHÚC MIÊN THẦN (HOAN-CON BÀ TRƯỜNG)
30.74 NGUYỄN PHÚC MIÊN CUNG (CON BÀ TRƯỜNG)
30.75 NGUYỄN PHÚC MIÊN GIA->QUẢNG BIÊN QUẬN CÔNG(CON BÀ TRƯỜNG)
30.76 NGUYỄN PHÚC ĐOAN TRINH (CON BÀ TRƯỜNG)
30.77 NGUYỄN PHÚC MIÊN TRUNG (CON BÀ TÙNG)
30.78 NGUYỄN PHÚC MIÊN HOẠN->KIẾN PHONG QUẬN CÔNG (CON BÀ TÂM)
30.79 NGUYỄN PHÚC MIÊN DẦN (CON BÀ TÂM)
30.80 NGUYỄN PHÚC MIÊN KHÁCH->BẢO AN QUẬN CÔNG (CON BÀ TÂM)
30.81 NGUYỄN PHÚC MIÊN HOANG (CON BÀ TÂM)
30.82 NGUYỄN PHÚC GIA TIẾT (CON BÀ TÂM)
30.83 NGUYỄN PHÚC LƯƠNG TRINH (CON BÀ TÂM)
30.84 TẢO THƯƠNG (CON BÀ TÂM)
30.85 NGUYỄN PHÚC MIÊN THANH (CON BÀ LỘC)
30.86 NGUYỄN PHÚC MIÊN KIỀN (CON BÀ LỘC)
30.87 NGUYỄN PHÚC MIÊN NGỤ (CON BÀ LỘC)
30.88 NGUYỄN PHÚC THỤC TĨNH (CON BÀ LỘC)
30.89 NGUYỄN PHÚC THỤY THẬN (CON BÀ LỘC)
30.90 NGUYỄN PHÚC MIÊN MIÊU (MIỄN)->CẨM GIANG QUẬN CÔNG(CON BÀ HẠNH)
30.91 NGUYỄN PHÚC MIÊN ỔN->NAM SÁCH QUẬN CÔNG(CON BÀ HẠNH)
30.92 NGUYỄN PHÚC TRANG NHÀN (CON BÀ HẠNH)
30.93 NGUYỄN PHÚC MIÊN THỦ (CON BÀ BÂN)
30.94 NGUYỄN PHÚC LƯƠNG ĐỨC (CON BÀ BÂN)
30.95 NGUYỄN PHÚC GIA TRINH (CON BÀ THỤY)
30.96 NGUYỄN PHÚC MIÊN TRỬ (CON BÀ NGHĨA)
30.97 NGUYỄN PHÚC GIA TRANG (CON BÀ NGHĨA)
30.98 NGUYỄN PHÚC MIÊN TUYÊN(NGHI) (CON BÀ TIỀN)
30.99 NGUYỄN PHÚC MIÊN TRỤ (CON BÀ TIỀN)
30.100 NGUYỄN PHÚC MIÊN TẰNG->HẢI QUỐC CÔNG (CON BÀ TÍNH)
30.101 NGUYỄN PHÚC MIÊN KHẾ (CON BÀ CƯƠNG)
30.102 NGUYỄN PHÚC NHÀN THỤC (CON BÀ CƯƠNG)
30.103 NGUYỄN PHÚC GIA TĨNH (CON BÀ CƯƠNG)
30.104 NGUYỄN PHÚC MIÊN TRIỆN->HOẰNG HÓA QUẬN VƯƠNG(CON BÀ THANH)
30.105 NGUYỄN PHÚC VĨNH THỤY (CON BÀ TRÚC)
30.106 NGUYỄN PHÚC GIA THỤY (CON BÀ TRÚC)
30.107 NGUYỄN PHÚC TRINH ĐỨC (CON BÀ TIÊM)
30.108 NGUYỄN PHÚC MIÊN ĐIỀU->KIẾN HÒA QUẬN CÔNG(CON BÀ SƠN)
30.109 NGUYỄN PHÚC HOÀ THUẬN (CON BÀ SƠN)
30.110 NGUYỄN PHÚC TRINH TĨNH (CON BÀ SƠN)
30.111 NGUYỄN PHÚC NHÀN TĨNH (CON BÀ CẦM)
30.112 NGUYỄN PHÚC MIÊN TẢ (CON BÀ DIỆU)
30.113 NGUYỄN PHÚC TRANG TƯỜNG (CON BÀ ĐIỆU)
30.114 NGUYỄN PHÚC TRINH THỤY (CON BÀ ĐÍNH)
30.115 NGUYỄN PHÚC HOÀ TƯỜNG (CON BÀ MỸ)
30.116 NGUYỄN PHÚC MIÊN THÍCH (CON BÀ NHÃ)
30.117 NGUYỄN PHÚC NHÀN THUẬN (CON BÀ NHẠN)
30.118 NGUYỄN PHÚC MIÊN SẠ (CON BÀ THỂ)
30.119 NGUYỄN PHÚC TRINH NHU (CON BÀ THÔNG)
30.120 NGUYỄN PHÚC MIÊN KÝ-CẨM XUYÊN QUẬN CÔNG (CON BÀ XUÂN)
30.121 NGUYỄN PHÚC NHU TĨNH (CON BÀ XUÂN)
30.122 NGUYỄN PHÚC MIÊN THỂ (CON BÀ VIÊN)
30.123 NGUYỄN PHÚC MIÊN PHÚ (CON BÀ NGHIÊM)
30.124 NGUYỄN PHÚC MIÊN TỐNG (CON BÀ NGHIÊM)
30.125 NGUYỄN PHÚC ĐOAN THUẬN (CON BÀ NGHIÊM)
30.126 NGUYỄN PHÚC THỤC THẬN (CON BÀ NGHIÊM)
30.127 TẢO THƯƠNG CHƯA CÓ TÊN (CON BÀ NGHIÊM)
30.128 NGUYỄN PHÚC MIÊN VŨ (CON BÀ VĨNH)
30.129 NGUYỄN PHÚC MIÊN NGÔ (CON BÀ ĐƯỢC)
30.130 NGUYỄN PHÚC MIÊN LIÊU (CON BÀ TƯỜNG)
29.5 NGUYỄN PHÚC ĐÀI- KIẾN AN VƯƠNG
29.6 NGUYỄN PHÚC BÍNH(6/9/1797-1854)-ĐỊNH VIÊN QUẬN VƯƠNG->CÓ 42CT+31
30.1 NGUYỄN PHÚC TỊNH ĐÚNG
31.1 NGUYỄN PHÚC HOÀI THỤY 
32.1 NGUYỄN PHÚC CHIÊM NHU
33.1 NGUYỄN PHÚC VIỄN CÁCH (TÔN THẤT ĐẠO)->CHI Ở CÀ MAU
34.1 …VĂN..-CÔNG HUYỀN TÔN NỮ THỊ GÁI
35.1 …VĂN (198..)
35.2 …THỊ… (18..)
34.2 NGUYỄN PHÚC ÁI NHƠN (TÔN THẤT NHƠN)
35.1 NGUYỄN PHÚC CẢNH…
35.2 LAN HUYỀN TÔN NỮ TUYẾT ẢNH
35.3 LAN HUYỀN TÔN NỮ TUYẾT LẠNH
34.3 NGUYỄN PHÚC ÁI TỪ (TÔN THẤT TỪ)
35.1 BỎ CHỒNG-LAN HUYỀN TÔN NỮ THỊ NHUNG-CÓ CHỒNG
36.1 NGUYỄN PHÚC NGƯỠNG CAO (2008)
35.2 LAN HUYỀN TÔN NỮ THỊ GẤM (1985)-LÊ QUANG ĐĂNG
35.3 LAN HUYỀN TÔN NỮ THỊ LỤA 
35.4 LAN HUYỀN TÔN NỮ THỊ LÀ 
34.4 NGUYỄN PHÚC ÁI ĐỜN
35.1 NGUYỄN PHÚC CẢNH…
35.2 LA HUYỀN TÔN NỮ THỊ…
34.5 NGUYỄN PHÚC ÁI TIẾN
35.1 LAN HUYỀN TÔN NỮ LƯỢM
35.2 NGUYỄN PHÚC CẢNH TÙNG 
34.6 …VĂN…-CÔNG HUYỀN TÔN NỮ THỊ…. (CON BÀ 2)
35.1 ..VĂN…
35.2 …THỊ…
30.2 NGUYỄN PHÚC TỊNH CƠ
30.3 NGUYỄN PHÚC TỊNH…->CHƯA RÕ TÊN
30.4 NGUYỄN PHÚC TỊNH…->CHƯA RÕ TÊN
30.5 NGUYỄN PHÚC TỊNH…->CHƯA RÕ TÊN
29.7 NGUYỄN PHÚC TẤN- DIÊN KHANH VƯƠNG
29.8 NGUYỄN PHÚC PHỔ- ĐIỆN BAN CÔNG
29.9 NGUYỄN PHÚC CHẨN-THIỆU HOA QUẬN CÔNG
29.10 NGUYỄN PHÚC QUÂN-QUẢNG UY CÔNG
29.11 NGUYỄN PHÚC CỰ-THƯỜNG TÍN QUẬN VƯƠNG
29.12 NGUYỄN PHÚC QUANG-AN KHÁNH VƯƠNG
29.13 NGUYỄN PHÚC MÃO-TỪ SƠN CÔNG
29.14 NGUYỄN PHÚC NGỌC CHÂU
29.15 NGUYỄN PHÚC NGỌC QUỲNH 
29.16 NGUYỄN PHÚC NGỌC ANH
29.17 NGUYỄN PHÚC NGỌC TRÂN
29.18 NGUYỄN PHÚC NGỌC XUYẾN
29.19 NGUYỄN PHÚC NGỌC NGOẠN
29.20 NGUYỄN PHÚC NGỌC NGA
29.21 NGUYỄN PHÚC NGỌC CỬU
29.22 NGUYỄN PHÚC NGỌC NGUYỆT
29.23 NGUYỄN PHÚC NGỌC NGÔN
29.24 NGUYỄN PHÚC NGỌC VÂN
29.25 NGUYỄN PHÚC NGỌC KHUÊ
29.26 NGUYỄN PHÚC NGỌC CƠ
29.27 NGUYỄN PHÚC NGỌC THIỀU
29.28 NGUYỄN PHÚC NGỌC LÝ
29.29 NGUYỄN PHÚC NGỌC THÀNH
29.30 NGUYỄN PHÚC NGỌC BÍCH
29.31 NGUYỄN PHÚC NGỌC TRÌNH
28.4 NGUYỄN PHÚC NGỌC TÚ (1759-11/1828)->KO CON
28.5 NGUYỄN PHÚC ĐỒNG(176?-18/9AL-1777)->KO CON
28.6 NGUYỄN PHÚC….
28.7 NGUYỄN PHÚC MÂN(17?-24/2AL-1783)->KO CON
28.8 NGUYỄN PHÚC THIỂN(17?-6/1783)->KO CON?
28.9 VŨ TÍNH-NGUYỄN PHÚC NGỌC DU(1762-1820)-VŨ TÍNH
29.1 VŨ KHÁNH 
29.2 VŨ THỊ….
29.3 VŨ THỊ….
28.10 NGUYỄN PHÚC NGỌC TUYỀN(1764-1782)-NGUYỄN HỮU THỤY->KO CON
28.11 TỐNG PHÚC TÍN-NGUYỄN PHÚC NGỌC UYỂN (1766-1810)-TỐNG PHÚC TÍN
29.1 TỐNG PHÚC…
29.2 TỐNG PHÚC…
29.3 TỐNG PHÚC…
29.4 TỐNG PHÚC…
29.5 TỐNG PHÚC…
27.3 NGUYỄN PHÚC MÃO(23/2/1734-1774)
28.1 NGUYỄN PHÚC LIÊM (ĐỒNG)->CÓ CON? 
27.4 NGUYỄN PHÚC CƯỜNG(4/4-1735-1775)
28.1 NGUYỄN PHÚC CHIÊU ->CÓ CON?
28.2 NGUYỄN PHÚC QUÍ ->CÓ CON?
28.3 NGUYỄN PHÚC ĐÀM ->CÓ CON?
28.4 NGUYỄN PHÚC HOẢNG ->CÓ CON?
28.5 NGUYỄN PHÚC DIỆU ->CÓ CON?
27.5 NGUYỄN PHÚC DỰC(1/10/1735-22/1AL-17?)->CON BÀ DUNG
28.1 NGUYỄN PHÚC DÂN ->CÓ CON?
28.2 NGUYỄN PHÚC HUY ->CÓ CON?
28.3 NGUYỄN PHÚC HIỆP ->CÓ CON?
27.6 NGUYỄN PHÚC CHẤT(13/5/1737-10/6AL-1777)
28.1 NGUYỄN PHÚC VIỆN ->CÓ CON?
28.2 NGUYỄN PHÚC TRƯỜNG ->CÓ CON?
27.7 NGUYỄN PHÚC KÍNH(15/10/1737-19/2AL-1775)
28.1 NGUYỄN PHÚC TĨNH ->CÓ CON?
28.2 NGUYỄN PHÚC TUYỀN ->CÓ CON?
28.3 NGUYỄN PHÚC ĐẠO ->CÓ CON?
27.8 NGUYỄN PHÚC BAN(24/5/1739-10/11AL-17?)->CON BÀ XẠ
28.1 NGUYỄN PHÚC SÓC ->CÓ CON?
28.2 NGUYỄN PHÚC NGỌC… 
27.9 NGUYỄN PHÚC HẠO(27/12/1739-18/2AL-17690)
28.1 NGUYỄN PHÚC DƯƠNG (17?-18/9AL-1777)-> MỤC VƯƠNG)
27.10 NGUYỄN PHÚC AN(2/8/1740-11/2AL-1772)->CON BÀ TRÚC
28.1 NGUYỄN PHÚC BÍNH ->CÓ CON?
28.2 NGUYỄN PHÚC CHƯƠNG ->CÓ CON?
28.3 NGUYỄN PHÚC THÂN ->CÓ CON?
28.4 NGUYỄN PHÚC NGỌC… 
28.5 NGUYỄN PHÚC NGỌC…
27.11 NGUYỄN PHÚC TUẤN(28/8/1743-23/4AL-1764)
28.1 NGUYỄN PHÚC NGỌC…
27.12 NGUYỄN PHÚC YẾN(26/10/1743-15/3AL-1776)->CON BÀ XẠ
28.1 NGUYỄN PHÚC HÁN ->CÓ CON?
28.2 NGUYỄN PHÚC TẤN ->CÓ CON? 
28.3 NGUYỄN PHÚC HOẢNG ->CÓ CON?
27.13 NGUYỄN PHÚC ĐẠN(26/2/1744-16/1AL-1786)->CON BÀ THANH
28.1 NGUYỄN PHÚC THỰ ->CÓ CON?
28.2 NGUYỄN PHÚC CẨN ->CÓ CON?
27.14 NGUYỄN PHÚC QUYỀN(2/6/174-?)->KO CON
27.15 NGUYỄN PHÚC DIỆU(1753-17?)->BỊ LOẠN LUÂN)
27.16 DUỆTÔNGHIẾUĐỊNHHOÀNGĐẾ-NGUYỄN PHÚC THUẦN(BỊ -NGUYỄN THỊ CHÂU-CHÍ
28.1 TỐNG VĂN THỊNH-NGUYỄN PHÚC NGỌC THỤC(1776-1818-BỊ LOẠN LUÂN)-TỐN
27.17 NGUYỄN PHÚC XUÂN(1/12/1757-19/11AL-1780)
28.1 NGUYỄN PHÚC DỊCH ->CÓ CON?
28.2 NGUYỄN PHÚC NGỌC…
27.18 NGUYỄN PHÚC THĂNG(21/12/1762-8/6AL-1819)->CON BÀ QUYÊN
28.1 NGUYỄN PHÚC THÀNH ->MẤT SỚM
28.2 NGUYỄN PHÚC VĨNH ->CÓ CON?
28.3 NGUYỄN PHÚC TƯỜNG ->CÓ CON?
28.4 NGUYỄN PHÚC THÙY ->CÓ CON?
27.19 NGUYỄN CỬU THỐNG (TIẾT CHẾ CHƯỞNG DINH) -NGUYỄN PHÚC NGỌC TUYÊN(
27.20 TRƯƠNG PHÚC THĂNG (CON TRƯƠNG PHÚC LOAN)-NGUYỄN PHÚC NGỌC NGUYỆN
27.21 NGUYỄN CỬU QUẢN (CHÁU NỘI ÔNG NGUYỄN CỬU KIỀU)-NGUYỄN PHÚC NGỌC 
27.22 NGUYỄN CỬU SÁCH (CON NGUYỄN CỬU PHÁP)-NGUYỄN PHÚC NGỌC ÁI (1743-
27.23 TRƯƠNG PHÚC ĐẠO-NGUYỄN PHÚC NGỌC MUỘI (1749-1825)-TRƯƠNG PHÚC ĐẠ
27.24 TỐNG PHÚC KHUÔNG -NGUYỄN PHÚC NGỌC QUẬN-TỐNG PHÚC KHUÔNG 
27.25 TRƯƠNG PHÚC NHẠC (CON THỨ BA CỦA TRƯƠNG PHÚC LOAN).-NGUYỄN PHÚC
27.26 NGUYỄN CỬU TÚ -NGUYỄN PHÚC NGỌC XUYẾN- NGUYỄN CỬU TÚ 
27.27 NGUYỄN PHÚC NGỌC DAO->CON BÀ TRƯƠNG
27.28 CHIỂU (CAI ĐỘI)-NGUYỄN PHÚC NGỌC…-CHỒNG: CHIỂU (CAI ĐỘI) 
27.29 NGUYỄN PHÚC NGỌC CƠ
27.30 TÍN (CAI CƠ) -NGUYỄN PHÚC NGỌC…-CHỒNG: TÍN (CAI CƠ) 
26.2 NGUYỄN PHÚC DU(?-13/5AL-1751)->CON BÀ THƠ
27.1 NGUYỄN PHÚC DIỆP->CÓ CON?
27.2 NGUYỄN PHÚC LIÊU ->CÓ CON?
27.3 NGUYỄN PHÚC KHÁNH ->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC TƯỜNG (28/7/1728-23/12AL-1758)
27.1 NGUYỄN PHÚC HUY ->CÓ CON?
26.4 NGUYỄN PHÚC NGỌC…
26.5 NGUYỄN PHÚC MAO -NGUYỄN PHÚC NGỌC THƯỜNG (?-1790)-NGUYỄN PHÚC MA
26.6 TỐNG PHÚC DINH-NGUYỄN PHÚC NGỌC SAN(1717-1767)-TỐNG PHÚC DINH
26.7 NGUYỄN CỬU PHÁP -NGUYỄN PHÚC NGỌC DUYÊN(?-?)-NGUYỄN CỬU PHÁP 
26.8 NGUYỄN PHÚC TÍN -NGUYỄN PHÚC NGỌC BIÊN(?-1767)-NGUYỄN PHÚC TÍN-
26.9 NGUYỄN CỬU CHÍNH-NGUYỄN PHÚC NGỌC UYỂN-NGUYỄN CỬU CHÍNH
25.2 NGUYỄN PHÚC THỂ(22/8/1689-23/9AL-1762)->CON BÀ NGHI)
26.1 NGUYỄN PHÚC MẪN->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC THƯỞNG->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC TẠO->CÓ CON?
26.4 NGUYỄN PHÚC HỘI->CÓ CON?
26.5 NGUYỄN PHÚC CHIÊM->CÓ CON?
26.6 NGUYỄN PHÚC BẠC->CÓ CON?
26.7 NGUYỄN PHÚC THI->CÓ CON?
25.3 NGUYỄN PHÚC (KHUYẾT DANH)
25.4 NGUYỄN PHÚC LONG(13/4/1743-?)->CON BÀ TUYÊN
26.1 NGUYỄN PHÚC HUY->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC BÍNH->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC KINH->CÓ CON?
26.4 NGUYỄN PHÚC HÂN->CÓ CON?
25.5 NGUYỄN PHÚC HẢI (?-20/9AL-?)
26.1 NGUYỄN PHÚC Y->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC CỰ->CÓ 
25.6 NGUYỄN PHÚC (KHUYẾT DANH)
25.7 NGUYỄN PHÚC LIÊM (?-25/10AL-?)
26.1 NGUYỄN PHÚC MẶC ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC XI ->CÓ CON?
25.8 NGUYỄN PHÚC TỨ(16/2/1700-18/6AL-1753)->CON BÀ ĐƯỢC
26.1 NGUYỄN PHÚC DỰC->CHƯỞNG CƠ-CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC TĨNH->QUẬN CỘNG->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC THĂNG ->CÓ CON?
26.4 NGUYỄN PHÚC TÚC ->CÓ CON?
26.5 NGUYỄN PHÚC HỘ ->CÓ CON?
25.9 NGUYỄN PHÚC THỂ (6/12/1699-23/7AL-1763)->HUẦN VŨ HẦU-CON BÀ Đ&
26.1 NGUYỄN PHÚC GIẢNG->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC HỘI ->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC NGÔ ->CÓ CON?
26.4 NGUYỄN PHÚC NGHŨ ->CÓ CON?
26.5 NGUYỄN PHÚC TÍN ->CÓ CON? 
26.6 NGUYỄN PHÚC HOAN ->CÓ CON?
26.7 NGUYỄN PHÚC CẤU ->CÓ CON?
26.8 NGUYỄN PHÚC TRÍ ->CÓ CON?
25.10 NGUYỄN PHÚC LÂN(?-12/2AL-?)
26.1 NGUYỄN PHÚC DUẪN ->CÓ CON?
25.11 NGUYỄN PHÚC CHẤN(?-12/2AL-1738)
26.1 NGUYỄN PHÚC THẠC ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC ĐÀM ->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC TUYẾT ->CÓ CON?
26.4 NGUYỄN PHÚC VÂN ->CÓ CON?
26.5 NGUYỄN PHÚC BÁ ->CÓ CON?
26.6 NGUYỄN PHÚC LƯỢNG ->CÓ CON?
25.12 NGUYỄN PHÚC ĐIỀN(14/4/1700-18/6AL-1739)-THÁI BẢO DẬN QUỐC CÔN
26.1 NGUYỄN PHÚC VIỆN->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC KHẬM ->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC TUYỀN ->CÓ CON?
26.4 NGUYỄN PHÚC NGHIỄM ->CÓ CON?
26.5 NGUYỄN PHÚC KHOÁT (VŨ VƯƠNG)-NGUYỄN PHÚC NGỌC CẦU-CH:NGUYỄN PHÚ
25.13 NGUYỄN PHÚC ĐĂNG(28/4/1702-19/1AL-1763)-CON BÀ HOA
26.1 NGUYỄN PHÚC CẨN ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC UẨN ->CÓ CON?
25.14 NGUYỄN PHÚC THIỆN(26/3/1703-12/1AL-1749)-CON BÀ THA
26.1 NGUYỄN PHÚC ĐỨC ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC GIA ->CÓ CON?
25.15 NGUYỄN PHÚC KHÁNH(17/6/1704-18/5AL-1748)-CON BÀ KHUÊ
26.1 NGUYỄN PHÚC ĐAO ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC HẠC ->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC ĐIỀN ->CÓ CON?
25.16 NGUYỄN PHÚC CẢO(7/6/1706-14/4AL-1762)-CON BÀ SÁNG
26.1 NGUYỄN PHÚC MỸ ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC TƯỜNG ->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC NGUYÊN ->CÓ CON?
26.4 NGUYỄN PHÚC KẾ ->CÓ CON?
26.5 NGUYỄN PHÚC GIA ->CÓ CON?
26.6 NGUYỄN PHÚC NGHỊ ->CÓ CON?
25.17 NGUYỄN PHÚC BÌNH
26.1 NGUYỄN PHÚC KINH ->CÓ CON
25.18 NGUYỄN PHÚC TÚ(?-8/7AL-?)->CON BÀ GIA
26.1 NGUYỄN PHÚC THẮNG ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC UYÊN ->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC DẬT ->CÓ CON?
25.19 NGUYỄN PHÚC TRUYỀN (?-1/1AL-?)
26.1 NGUYỄN PHÚC THÙY ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC NGHI ->CÓ CON?
25.20 NGUYỄN PHÚC SAN(4/4/1707-12/4AL-1765)
26.1 NGUYỄN PHÚC KIÊN ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC THUẬN ->CÓ CON?
25.21 NGUYỄN PHÚC QUẬN(?-29/10AL-?)
26.1 NGUYỄN PHÚC DỰC ->CÓ CON?
25.22 NGUYỄN PHÚC LUÂN(30/1-1709-3/9AL-1748)
26.1 NGUYỄN PHÚC BỬU ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC Ý ->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC NHO ->CÓ CON?
25.23 NGUYỄN PHÚC BÍNH(30/1/1708-16/4AL-1768)
26.1 NGUYỄN PHÚC KHUÔNG-> CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC TUYÊN->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC LƯƠNG ->CÓ CON?
26.4 NGUYỄN PHÚC DI->CÓ CON?
26.5 NGUYỄN PHÚC DI->CÓ CON?
25.24 NGUYỄN PHÚC TÔNG(?-10/8AL-?)
26.1 NGUYỄN PHÚC BÁN ->CÓ CON?
25.25 NGUYỄN PHÚC NGHIỄM(?-23/9AL-?)->CON BÀ CHÍNH
26.1 NGUYỄN PHÚC KỲ ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC XUÂN ->CÓ CON?
25.26 NGUYỄN PHÚC XUÂN(?-6/6AL-?)->CHƯỞNG CƠ
26.1 NGUYỄN PHÚC THÁI->CÓ CON?
25.27 NGUYỄN PHÚC PHONG(28/3/1709-24/9AL-1754)->CON BÀ BIỆN
26.1 NGUYỄN PHÚC TIẾN ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC ĐẠO ->CÓ CON?
25.28 NGUYỄN PHÚC HẠO(171?-22/2AL-?)->CÓ CON?
25.29 NGUYỄN PHÚC KỶ(171?-15/4AL-1743)->CON BÀ DUYÊN
26.1 NGUYỄN PHÚC CHIÊU ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC TUY ->CÓ CON?
25.30 NGUYỄN PHÚC TUYỀN(171?-5/3AL-?)
26.1 NGUYỄN PHÚC KHÁNH ->CÓ CON?
25.31 NGUYỄN PHÚC HANH
26.1 NGUYỄN PHÚC HUYÊN ->CÓ CON?
25.32 NGUYỄN PHÚC LỘC(13/8/1712-20/6AL-1774)->CON BÀ VIÊN
26.1 NGUYỄN PHÚC HỢP ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC TUẤN ->CÓ CON?
25.33 NGUYỄN PHÚC TRIÊM(13/3/1725-3/7AL-1788)->CHƯỞNG CƠ
26.1 NGUYỄN PHÚC TỤY ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC LẬP ->CÓ CON?
26.3 NGUYỄN PHÚC NÔNG ->CÓ CON?
25.34 NGUYỄN PHÚC KHIÊM (172?-17/5AL-?)->CHƯỞNG CƠ
26.1 NGUYỄN PHÚC LƯỢNG ->CÓ CON?
25.35 NGUYỄN PHÚC (KHUYẾT DANH)->KO RÕ CÓ CON?
25.36 NGUYỄN PHÚC (KHUYẾT DANH)->KO RÕ CÓ CON?
25.37 NGUYỄN PHÚC ĐỘ(16/6/1725-18/5AL-1852)->CHƯỞNG CƠ 
26.1 NGUYỄN PHÚC KIÊM ->CÓ CON?
25.38 NGUYỄN PHÚC TÀI (172?-17/7AL-17..)
26.1 NGUYỄN PHÚC TRÁNG ->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC THẠNH ->CÓ CON?
25.39 TỐNG VĂN XUÂN-NGUYỄN PHÚC NGỌC SÁNG(169..-1721,CON BÀ LƯỢNG)-TỐN
25.40 NGUYỄN CỬU THẾ (CHÁU NỘI ÔNG NGUYỄN CỬU KIỀU).-NGUYỄN PHÚC NGỌC 
25.41 NGUYỄN CỬU DUYỆT (CHỨC CAI CƠ)-NGUYỄN PHÚC NGỌC NHẬT(168?-1722)-
25.42 CHÂN (CHƯỞNG CƠ)-NGUYỄN PHÚC NGỌC….(168?-17?)-CHÂN (CHƯỞNG CƠ)
24.2 NGUYỄN PHÚC TUÂN->VÔ TỰ 
24.3 NGUYỄN PHÚC TOÀN->VÔ TỰ 
24.4 NGUYỄN PHÚC TRINH->VÔ TỰ 
24.5 NGUYỄN PHÚC QUẢNG->VÔ TỰ 
24.6 TÍN QUẬN CÔNG -NGUYỄN PHÚC NGỌC…-CHỒNG: TÍN QUẬN CÔNG 
24.7 TÀI QUẬN CÔNG -NGUYỄN PHÚC NGỌC…-CHỒNG: TÀI QUẬN CÔNG 
24.8 CHƯỞNG DINH TRƯƠNG PHÚC PHAN-NGUYỄN PHÚC NGỌC NHIỄM-CHƯỞNG DINH 
24.9 NGUYỄN PHÚC NGỌC NIỆU
23.3 NGUYỄN PHÚC TRÂN(20/1/1652-8/8AL-1685)-> CƯƠNG QUẬN CÔNG-…THỊ.
24.1 NGUYỄN PHÚC DẦN ->CHƯỞNG TẢ BỘ DINH ĐIỆU DƯ&#
23.4 NGUYỄN PHÚC HIỆP(THUẦN:1653-15/6/1675)-NGUYỄN THỊ HƯNG
24.1 NGUYỄN PHÚC NHUẬN
25.1 NGUYỄN PHÚC VÂN
26.1 NGUYỄN PHÚC HUỀ
27.1 NGUYỄN PHÚC THẠC
28.1 NGUYỄN PHÚC KHOÁNG
29.1 TÔN NỮ THỊ HÁN
29.2 TÔN THẤT DƯƠNG
29.3 TÔN THẤT LIỄU
30.1 TÔN THẤT DIỆM (MẤT SỚM)
30.2 TÔN NỮ THỊ ĐOẠN
30.3 TÔN NỮ THỊ HÓA
29.4 TÔN NỮ THỊ HỨA
29.5 TÔN NỮ THỊ HÙNG
29.6 TÔN NỮ THỊ TÍCH
28.2 NGUYỄN PHÚC NHƯỢNG
29.1 TÔN THẤT TƯƠNG
30.1 TÔN THẤT CẬN (MẤT SỚM)
30.2 TÔN THẤT DINH (MẤT SỚM)
30.3 TÔN THẤT THÍNH (MẤT 
30.4 TÔN THẤT ĐIỀU (MẤT SỚM)
30.5 TÔN THẤT UY->CÓ CON?
29.2 TÔN NỮ THỊ TRÙ
29.3 TÔN THẤT ĐỒNG
30.1 TÔN THẤT PHONG
30.2 TÔN THẤT TỎA
30.3 TÔN NỮ THỊ GIÁP
30.4 TÔN THẤT HUYẾN
31.1 TÔN THẤT KHIỂM
31.2 TÔN THẤT ĐIỀM
32.1 TÔN NỮ THỊ TIỀN
32.2 TÔN THẤT THẮNG
33.1 TÔN THẤT HƯNG
34.1 TÔN NỮ THANH THÚY
34.2 TÔN NỮ LƯU PHƯƠNG
34.3 TÔN THẤT VÔ DANH
34.4 TÔN NỮ TIÊN SA
33.2 TÔN THẤT KỲ
33.3 TÔN NỮ THỊ CẦN
33.4 TÔN NỮ THỊ CHÁNH
33.5 TÔN THẤT NGHIỂM
34.1 TÔN THẤT PHƯỚC GIA
34.2 TÔN NỮ QUỲNH NHƯ
34.3 TÔN NỮ NGUYÊN HANH
33.6 TÔN THẤT TẢO SA
34.1 TÔN THẤT MINH TRÍ
34.2 TÔN THẤT MINH TRIẾT
33.7 TÔN THẤT DUYỆT
34.1 TÔN NỮ THÚY ANH
33.8 TÔN THẤT TẢO SA
32.3 TÔN NỮ THỊ ÂN
32.4 TÔN NỮ THỊ CƯƠNG
32.5 TÔN THẤT TÁ
32.6 TÔN THẤT THIỆU
33.1 TÔN NỮ THỊ TỨ
33.2 TÔN THẤT QUYỀN
34.1 TÔN NỮ ĐÔNG CÁC
34.2 TÔN NỮ ANH HUY
33.3 TÔN THẤT CHƯỞNG
34.1 TÔN THẤT TẢO SA
34.2 TÔN THẤT THIẾT
34.3 TÔN THẤT THẠCH
34.4 TÔN THẤT TIỄN
34.5 TÔN THẤT TẤN
33.4 TÔN THẤT TẢO SA
33.5 TÔN NỮ THỊ DƯ
33.6 TÔN NỮ TẢO SA
33.7 TÔN THẤT SOẠN
33.8 TÔN THẤT VẬN
34.1 TÔN NỮ HOÀNG UYÊN
33.9 TÔN THẤT TÀI
34.1 TÔN THẤT LÊ TUẤN
34.2 TÔN THẤT TẢO SA
34.3 TÔN THẤT LÊ THỊNH
34.4 TÔN THẤT LÊ VƯỢNG
33.10 TÔN NỮ THỊ HẠNH
33.11 TÔN THẤT TẢO SA
33.12 TÔN NỮ DIỄM PHÚC
33.13 TÔN THẤT CUỜNG
34.1 TÔN THẤT THÁI HÒA
34.2 TÔN NỮ HUYỀN TRÂN
33.14 TÔN NỮ NGỌC ÁNH
33.15 TÔN NỮ HOÀNG OANH
31.3 TÔN THẤT DI
31.4 TÔN THẤT KHOÁI
30.5 TÔN THẤT BÀN
31.1 TÔN NỮ THỊ ÂN
31.2 TÔN NỮ THỊ MIÊU
31.3 TÔN THẤT KHANH
31.4 TÔN THẤT THẢO
31.5 TÔN THẤT LINH
32.1 TÔN NỮ THỊ THIẾU
32.2 TÔN NỮ THỊ TUYỀN
32.3 TÔN THẤT LUÂN
33.1 TÔN THẤT THƯỜNG
34.1 TÔN NỮ ĐAN ANH
33.2 TÔN THẤT PHƯỚC
33.3 TÔN THẤT MINH ĐỨC
34.1 TÔN NỮ HÒANG QUYÊN
34.2 TÔN THẤT TÙNG
33.4 TÔN THẤT LÂM
34.1 TÔN THẤT BÁ
34.2 TÔN NỮ MINH CHÂU
33.5 TÔN NỮ THÙY HƯƠNG
33.6 TÔN NỮ MINH TÚ
33.7 TÔN THẤT MINH ĐỊNH
33.8 TÔN THẤT MINH ĐẠT
33.9 TÔN THẤT MINH TIẾN
33.10 TÔN THẤT MINH LỘC
33.11 TÔN NỮ NHƯ HẠNH
33.12 TÔN THẤT THỌ
33.13 TÔN THẤT VINH
33.14 TÔN NỮ THỊ HƯƠNG
33.15 TÔN THẤT HẢI NGUYÊN
32.4 TÔN NỮ THỊ PHÙ
32.5 TÔN NỮ THỊ ÁI
32.6 TÔN THẤT TẬP
33.1 TÔN THẤT TRUNG DU
33.2 TÔN THẤT HẬU
33.3 TÔN NỮ MỸ HẠNH
32.7 TÔN THẤT HOÀNG
33.1 TÔN THẤT ANH QUÂN
32.8 TÔN THẤT VẠN
32.9 TÔN THẤT LAI
32.10 .. VĂN..-TÔN NỮ THỊ DIÊN
33.1 TÔN NỮ MINH TÂM
33.2 TÔN THẤT TẢO SA
33.3 TÔN NỮ MINH THẢO
33.4 TÔN NỮ THU HIỀN
33.5 TÔN NỮ KIỀU VÂN
32.11 TÔN THẤT LÝ
33.1 TÔN THẤT THIỆN
34.1 TÔN THẤT THIỆN
34.2 TÔN THẤT MINH MẪN
34.3 TÔN NỮ QUỲNH TRÂN
34.4 TÔN NỮ QUỲNH MAI
33.2 TÔN NỮ HẢI TRIỀU
33.3 TÔN NỮ THỊ THU
33.4 TÔN NỮ CẨM HÀ
33.5 TÔN NỮ VĨNH ĐÀNG
33.6 TÔN THẤT THANH
33.7 TÔN NỮ CẨM HÒA
33.8 TÔN THẤT THỊNH
33.9 TÔN THẤT QUÝ
32.12 TÔN THẤT DIỆP
33.1 TÔN THẤT MINH TÂM
33.2 TÔN NỮ MINH HẠNH
33.3 . VĂN..-TÔN NỮ MINH HÀ
34.1 TÔN THẤT PHƯỚC GIA
34.2 TÔN NỮ QUỲNH NHƯ
34.3 TÔN NỮ NGUYÊN HANH
33.4 TÔN NỮ HÀ NHI
33.5 TÔN THẤT MINH NHẬT
32.13 TÔN THẤT TẢO SA
32.14 .. VĂN..-TÔN NỮ TẢO SA
33.1 KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC
32.15 TÔN THẤT TẢO SA
31.6 TÔN NỮ THỊ ĐẬU
31.7 TÔN THẤT CƠ
32.1 TÔN THẤT YÊN
33.1 TÔN THẤT TÙNG
34.1 TÔN NỮ QUỲNH LÊ
34.2 TÔN NỮ QUỲNH CHÂU
33.2 TÔN THẤT HẠNH
34.1 TÔN NỮ HẠNH NGUYỆN
34.2 TÔN NỮ HỒNG PHÚC
33.3 TÔN THẤT TRỌNG
34.1 TÔN THẤT ANH KHOA->CÓ CON?
34.2 TÔN THẤT NHẬT MINH->CÓ CON?
33.4 TÔN NỮ KIM HỒNG
33.5 TÔN THẤT TRÌNH
34.1 TÔN THẤT MINH QUANG->CÓ CON?
33.6 TÔN THẤT TUẤN ANH->CÓ CON?
33.7 TÔN NỮ THU HƯƠNG
33.8 TÔN THẤT MINH TÂM
34.1 TÔN THẤT MINH TRÍ->CÓ CON?
34.2 TÔN THẤT MINH TRIẾT->CÓ CON?
33.9 TÔN NỮ HỒNG ÂN
33.10 TÔN THẤT VIỆT HÙNG->CÓ CON?
32.2 TÔN NỮ THỊ BÉ TỨC NGHIÊN
32.3 TÔN NỮ THỊ HƯƠNG
32.4 TÔN THẤT TRÀ->CÓ CON?
32.5 TÔN THẤT THÔNG
33.1 TÔN THẤT ANH MINH->CÓ CON?
33.2 TÔN THẤT ANH DŨNG
34.1 TÔN NỮ BẢO NGÂN
33.3 TÔN THẤT ANH TUẤN->CÓ CON?
33.4 TÔN THẤT ANH HUY->CÓ CON?
33.5 TÔN NỮ NHÃ UYÊN
32.6 TÔN THẤT BI->CÓ CON?
32.7 TÔN NỮ ÁI DUYÊN
32.8 TÔN THẤT THU
33.1 TÔN NỮ QUẾ HƯƠNG
32.9 TÔN NỮ HOÀNG MẪN
32.10 TÔN THẤT NGUYỆN
33.1 TÔN THẤT DĨNH->CÓ CON?
31.8 …VĂN…-TÔN NỮ THỊ UYỂN
32.1 MẤT LIÊN LẠC
30.6 TÔN THẤT THƯỚC
31.1 TÔN THẤT TÁNH->CÓ CON?
31.2 TÔN NỮ THỊ PHÙ
30.7 TÔN THẤT THIỀU
31.1 TÔN NỮ THỊ MÀY
30.8 TÔN THẤT KHUÊ->CÓ CON?
30.9 TÔN NỮ THỊ SƯU (MẤT SỚM)
30.10 TÔN THẤT KÍNH
31.1 TÔN THẤT TUÂN->CÓ CON?
31.2 TÔN THẤT NHUỆ->CÓ CON?
31.3 TÔN THẤT BÍCH
32.1 TÔN NỮ THỊ PHÚ
32.2 TÔN NỮ THỊ TÍN
32.3 TÔN NỮ THỊ NHƠN
32.4 TÔN NỮ THỊ TỰ
32.5 TÔN THẤT SANH
33.1 TÔN THẤT BI->CÓ CON?
33.2 TÔN THẤT LÂM VIÊN
34.1 TÔN THẤT ERIC->CÓ CON?
34.2 TÔN THẤT LOUIS->CÓ CON?
33.3 TÔN THẤT CẤM->CÓ CON?
33.4 TÔN NỮ TƯỜNG VÂN
33.5 TÔN THẤT ĐỈNH
34.1 TÔN THẤT HẢI LĂNG->CÓ CON?
34.2 TÔN NỮ TRÀ MY
33.6 TÔN THẤT KHÁNH
34.1 TÔN THẤT HẢI TRIỀU->CÓ CON?
34.2 TÔN THẤT HẢI TUỆ->CÓ CON?
33.7 TÔN THẤT THẠCH->CÓ CON?
33.8 TÔN NỮ KHÁNH VÂN
33.9 TÔN NỮ HOÀNG ANH
32.6 TÔN NỮ THỊ THIỆN
32.7 TÔN NỮ THỊ DƯNG
32.8 TÔN THẤT KỲ
33.1 TÔN THẤT LẠC->CÓ CON?
33.2 TÔN NỮ MINH TRANG
33.3 TÔN THẤT CHÂU
34.1 TÔN THẤT KHÁNH CƯỞNG->CÓ CON?
34.2 TÔN NỮ HOÀNG LAN
34.3 TÔN NỮ UYÊN PHƯƠNG
33.4 TÔN THẤT LƯU
34.1 TÔN NỮ KHÁNH DUYÊN
34.2 TÔN THẤT KHÁNH DUY->CÓ CON?
33.5 TÔN THẤT LIÊN
34.1 TÔN THẤT BẢO->CÓ CON?
34.2 TÔN THẤT SƠN->CÓ CON?
33.6 TÔN THẤT TRÌ
34.1 TÔN THẤT NHẬT NAM->CÓ CON?
34.2 TÔN NỮ UYÊN VI
33.7 TÔN NỮ MINH HẢI
33.8 TÔN NỮ MINH HỘI
33.9 TÔN THẤT HỒNG->CÓ CON?
33.10 TÔN NỮ MINH TUYỀN
33.11 TÔN NỮ MINH THÙY
33.12 TÔN NỮ MINH HẠNH
33.13 TÔN NỮ MINH HUYỀN
32.9 TÔN THẤT QUANG
33.1 TÔN NỮ HOÀNG MAI
33.2 TÔN NỮ HOÀNG ANH
33.3 TÔN NỮ HOÀNG THÂN
33.4 TÔN NỮ HOÀNG HOA
33.5 TÔN THẤT NAM
34.1 TÔN NỮ HOÀNG OANH
34.2 TÔN THẤT MINH VŨ->CÓ CON?
33.6 TÔN THẤT LONG
34.1 TÔN THẤT NHIỆM->CÓ CON?
34.2 TÔN NỮ HOÀNG PHƯƠNG
33.7 TÔN THẤT LÂN
34.1 TÔN THẤT NHẬT QUÂN->CÓ CON?
33.8 TÔN THẤT VINH
34.1 TÔN THẤT HUY->CÓ CON?
33.9 TÔN NỮ HOÀNG LAN
33.10 TÔN NỮ HOÀNG NGA
32.10 TÔN NỮ THỊ HƯU
32.11 TÔN NỮ THỊ NGƯỠNG
30.11 .. VĂN..-TÔN NỮ THỊ HOÀI-CHỒNG:..
31.1 TÔN THẤT THIỂM
32.1 TÔN THẤT KHUÔN->CÓ CON?
32.2 TÔN NỮ THỊ THIÊM
32.3 TÔN NỮ THỊ BIỂU
32.4 TÔN THẤT CHIỀU->CÓ CON?
30.12 TÔN THẤT ỔN (MẤT SỚM)
30.13 TÔN THẤT HOÁNH->CÓ CON?
30.14 TÔN THẤT ĐIỂU
29.4 TÔN THẤT KHẾ
30.1 TÔN THẤT ĐẮC (MẤT SỚM)
30.2 TÔN NỮ THỊ NIỆM
30.3 TÔN THẤT MẬU->CÓ CON?
30.4 TÔN THẤT NGUYỆN->CÓ CON?
30.5 TÔN NỮ THỊ HUỆ
29.5 TÔN NỮ THỊ SUM
27.2 NGUYỄN PHÚC TRINH
28.1 TÔN NỮ THỊ HUYỆN
27.3 NGUYỄN PHÚC TÁM
28.1 TÔN NỮ THỊ THÍNH
28.2 TÔN THẤT CÙ
29.1 TÔN THẤT PHAN
30.1 TÔN THẤT LỘI (MẤT SỚM)
30.2 TÔN THẤT LŨY (MẤT SỚM)
30.3 TÔN THẤT PHÁI (MẤT SỚM)
30.4 TÔN THẤT THỦY (MẤT SỚM)
30.5 TÔN THẤT HOÀI->CÓ CON?
30.6 TÔN NỮ THỊ THỊ
30.7 TÔN NỮ THỊ BÁ
30.8 TÔN NỮ THỊ SANG
30.9 TÔN NỮ THỊ VŨ
30.10 TÔN NỮ THỊ KHUYÊN
29.2 TÔN NỮ THỊ CƯ
29.3 TÔN THẤT TRỨ->CÓ CON?
29.4 TÔN THẤT BÌNH->CÓ CON?
29.5 TÔN THẤT ĐỊNH->CÓ CON?
29.6 TÔN THẤT LỰC (MẤT SỚM)
29.7 TÔN THẤT THÌN (MẤT SỚM)
29.8 TÔN NỮ THỊ THIỆN
27.4 NGUYỄN PHÚC HÀO
28.1 TÔN THẤT Ô
29.1 TÔN THẤT THẠNH->CÓ CON?
29.2 TÔN THẤT DƯỠNG->CÓ CON?
29.3 TÔN THẤT THẢO->CÓ CON?
29.4 TÔN THẤT CHỨNG->CÓ CON?
29.5 TÔN THẤT NGUYÊN->CÓ CON?
29.6 TÔN NỮ THỊ PHÁI
29.7 TÔN NỮ THỊ HOÃN
29.8 TÔN NỮ THỊ ĐỂ
29.9 TÔN NỮ THỊ HIỀN
29.10 TÔN NỮ THỊ DŨ
29.11 TÔN NỮ THỊ NHIÊU
28.2 TÔN THẤT TRÌ
29.1 TÔN THẤT DIỄN->CÓ CON? 
29.2 TÔN THẤT ĐA->CÓ CON?
29.3 TÔN NỮ THỊ VIẾT
29.4 TÔN NỮ THỊ Ý
29.5 TÔN NỮ THỊ KHOA
27.5 NGUYỄN PHÚC TOẠI
28.1 TÔN THẤT TUÂN
29.1 TÔN NỮ THỊ VĂN
29.2 TÔN THẤT HÓA
30.1 TÔN THẤT HÙNG
31.1 TÔN THẤT DIỆM
32.1 TÔN THẤT HÁCH->CÓ CON?
32.2 TÔN NỮ THỊ KHƯƠN
31.2 TÔN THẤT NGỮ->CÓ CON?
31.3 TÔN THẤT NHÂN
32.1 TÔN NỮ THỊ BA 
31.4 TÔN THẤT CHỮ->CÓ CON?
31.5 TÔN THẤT KÝ->CÓ CON?
30.2 TÔN THẤT THI
31.1 TÔN THẤT THIỆU->CÓ CON?
31.2 TÔN NỮ THỊ SỬU
31.3 TÔN NỮ THỊ THÌN
31.4 TÔN THẤT ĐỐNG
32.1 TÔN THẤT LƯƠNG
33.1 TÔN THẤT MAI->CÓ CON?
33.2 TÔN THẤT ĐIỀN->CÓ CON?
33.3 TÔN NỮ THỊ SÂM
33.4 TÔN THẤT HÒA->CÓ CON?
33.5 TÔN THẤT NÔNG
34.1 TÔN NỮ NHƯ HÀ
34.2 TÔN NỮ NHƯ VÂN
34.3 TÔN NỮ TUYẾT NHUNG
34.4 TÔN THẤT DŨNG->CÓ CON?
34.5 TÔN THẤT SĨ->CÓ CON?
33.6 TÔN NỮ THỊ CAM
33.7 TÔN THẤT DUNG->CÓ CON?
33.8 TÔN NỮ THỊ CHANH
30.3 TÔN NỮ THỊ TƯƠNG
29.3 TÔN NỮ THỊ KHÓA
29.4 TÔN NỮ THỊ PHIẾN
29.5 TÔN THẤT LY->CÓ CON?
29.6 TÔN THẤT THÔNG->CÓ CON?
28.2 TÔN THẤT THUẬT
29.1 TÔN NỮ THỊ NHẬM
28.3 TÔN THẤT TUYỂN
29.1 TÔN THẤT ĐẢNG->CÓ CON?
29.2 TÔN THẤT TỐ->CÓ CON?
29.3 TÔN THẤT CẢI
30.1 TÔN THẤT ĐÔN
31.1 TÔN NỮ THỊ KHUẤT
30.2 TÔN THẤT TÝ->CÓ CON?
30.3 TÔN NỮ THỊ MÃO
28.4 TÔN NỮ THỊ ÐÓ
25.2 NGUYỄN PHÚC KHOAN
26.1 NGUYỄN PHÚC ĐỨC
27.1 NGUYỄN PHÚC ĐẠO
28.1 TÔN NỮ THỊ ÐÔN
28.2 TÔN THẤT TRÍ
29.1 TÔN THẤT PHỤ->CÓ CON
29.2 TÔN THẤT DIỆN->CÓ CON?
29.3 TÔN NỮ THỊ KẾT (MẤT SỚM)
29.4 TÔN NỮ THỊ NGOAN (MẤT SỚM)
29.5 TÔN THẤT MẪN
30.1 TÔN THẤT ĐIỂN
31.1 TÔN THẤT PHU
32.1 TÔN NỮ THỊ THIỆU
32.2 TÔN NỮ THỊ CHÁU EM
32.3 TÔN NỮ THỊ HÀNH
32.4 TÔN NỮ THỊ CHỈ
32.5 TÔN THẤT VỤ
33.1 TÔN NỮ THỊ CÚC
33.2 TÔN NỮ THỊ MAI
32.6 TÔN THẤT CHỈNH
33.1 TÔN THẤT THÀNH->CÓ CON?
32.7 TÔN THẤT DU->CÓ CON?
32.8 TÔN THẤT TƯ->CÓ CON?
32.9 TÔN THẤT ĐÍCH->CÓ CON?
32.10 TÔN THẤT VI->CÓ CON?
32.11 TÔN THẤT BẢY
33.1 TÔN THẤT DI->CÓ CON?
33.2 TÔN THẤT NĂM->CÓ CON?
33.3 TÔN THẤT TÀU->CÓ CON?
33.4 TÔN NỮ THỊ HOA
33.5 TÔN NỮ THỊ HUỆ
32.12 TÔN THẤT TÁM
33.1 TÔN THẤT LANH->CÓ CON?
33.2 TÔN THẤT THÀNH->CÓ CON?
33.3 TÔN NỮ KIM ANH
33.4 TÔN THẤT BẢO->CÓ CON?
33.5 TÔN THẤT THẠNH->CÓ CON?
33.6 TÔN NỮ THỊ PHƯƠNG
33.7 TÔN NỮ THỊ HẠNH
33.8 TÔN THẤT LỢI->CÓ CON?
33.9 TÔN THẤT TUẤN->CÓ CON?
33.10 TÔN THẤT ĐẠT->CÓ CON?
33.11 TÔN THẤT ĐỊNH->CÓ CON?
32.13 TÔN THẤT DIỆP->CÓ CON?
31.2 TÔN THẤT PHỈ
32.1 TÔN THẤT TÚ->CÓ CON?
32.2 TÔN THẤT SẮC
32.3 TÔN NỮ THỊ BỒI
32.4 TÔN NỮ THỊ CẢNH
32.5 TÔN NỮ THỊ DƯƠNG
32.6 TÔN THẤT ĐÒ
33.1 TÔN THẤT DŨNG->CÓ CON?
33.2 TÔN NỮ THỊ MAI
33.3 TÔN THẤT HÙNG->CÓ CON?
33.4 TÔN NỮ HÙNG HOA
33.5 TÔN THẤT CÔNG->CÓ CON?
33.6 TÔN THẤT KHANH->CÓ CON?
32.7 TÔN THẤT CÔI
33.1 TÔN THẤT HÙNG->CÓ CON?
33.2 TÔN NỮ THỊ XUÂN
31.3 TÔN THẤT KHẢI
32.1 TÔN THẤT KỈNH->CÓ CON?
32.2 TÔN NỮ THỊ KHAM
31.4 TÔN NỮ THỊ THƯƠNG
31.5 TÔN THẤT VĂN
32.1 TÔN THẤT KHÔN->CÓ CON?
32.2 TÔN NỮ THỊ THƯƠNG
32.3 TÔN NỮ THỊ BƯỚM
32.4 TÔN THẤT EM
33.1 TÔN NỮ ĐAN PHƯƠNG
33.2 TÔN THẤT VỸ->CÓ CON?
33.3 TÔN THẤT NGUYÊN->CÓ CON?
33.4 TÔN NỮ NHƯ Ý
32.5 TÔN NỮ THỊ HƯƠNG
32.6 TÔN NỮ THỊ THÔI
30.2 TÔN NỮ THỊ CHỮ
29.6 TÔN NỮ THỊ TỰ
29.7 TÔN THẤT ĐẮC(MẤT SỚM)
28.3 TÔN NỮ THỊ HỢI
28.4 TÔN THẤT MƯU (VÔ TỰ)
28.5 TÔN NỮ THỊ NAM
27.2 NGUYỄN PHÚC YỄN
28.1 TÔN THẤT THỊ
29.1 TÔN THẤT LÂN (MẤT SỚM)
29.2 TÔN THẤT THIÊM (MẤT SỚM)
29.3 TÔN NỮ THỊ THỐI (MẤT SỚM)
29.4 TÔN NỮ THỊ LAI (MẤT SỚM)
29.5 TÔN NỮ THỊ DĨNH (MẤT SỚM)
29.6 TÔN NỮ THỊ LẠC (MẤT SỚM)
29.7 TÔN NỮ THỊ BẢ
28.2 TÔN THẤT DỤNG
29.1 TÔN THẤT ĐẢI (MẤT SỚM)
29.2 TÔN THẤT DŨNG
30.1 TÔN NỮ THỊ TỐ
25.3 NGUYỄN PHÚC THÀNH
26.1 NGUYỄN PHÚC TRUNG
27.1 NGUYỄN PHÚC CHÁNH
28.1 TÔN NỮ THỊ NGUYỆT
28.2 TÔN NỮ THỊ DỤ
26.2 NGUYỄN PHÚC LỘC
27.1 NGUYỄN PHÚC HÒA->CÓ CON?
27.2 NGUYỄN PHÚC THUẬN
28.1 Vô Danh
29.1 TÔN NỮ THỊ TRÚC (MẤT SỚM)
29.2 TÔN NỮ THỊ MAI
29.3 TÔN NỮ THỊ LAN
28.2 TÔN NỮ THỊ ĐÔNG
28.3 TÔN THẤT HUẤN
29.1 TÔN THẤT ĐIẾU->CÓ CON?
29.2 TÔN THẤT HA->CÓ CON?
29.3 TÔN NỮ THỊ THU
28.4 TÔN NỮ THỊ CỦA
28.5 TÔN THẤT TƯ
29.1 TÔN THẤT HÀN->CÓ CON?
29.2 TÔN NỮ THỊ SÂM
28.6 TÔN NỮ THỊ NGÔN
27.3 NGUYỄN PHÚC TÙNG
28.1 TÔN NỮ THỊ TẾ
27.4 NGUYỄN PHÚC TƯỜNG
28.1 TÔN NỮ THỊ TỐNG
28.2 TÔN NỮ THỊ LƯU
28.3 TÔN THẤT CUỘC (VÔ TỰ)
28.4 TÔN THẤT SỰ->CÓ CON?
28.5 TÔN THẤT THỦ->CÓ CON?
28.6 TÔN THẤT NGHI (MẤT SỚM)
28.7 TÔN NỮ THỊ TÚY
28.8 TÔN THẤT VINH
29.1 TÔN THẤT LOAN (MẤT SỚM)
29.2 TÔN THẤT ĐƯỜNG (MẤT SỚM)
29.3 TÔN THẤT ĐÓA (MẤT SỚM)
29.4 TÔN THẤT ĐOAN
30.1 TÔN THẤT HỶ
31.1 TÔN NỮ THỊ CƠ
31.2 TÔN NỮ THỊ TÂN
31.3 TÔN NỮ THỊ SẢNH
31.4 TÔN THẤT ĐÀO->CÓ CON?
31.5 TÔN THẤT PHIÊN->CÓ CON?
31.6 TÔN THẤT HÀ->CÓ CON?
31.7 TÔN NỮ THỊ DẠN
31.8 TÔN THẤT TRÍCH
32.1 TÔN NỮ THỊ LẠC
32.2 TÔN NỮ THỊ HỒNG
32.3 TÔN NỮ THỊ DINH
31.9 TÔN THẤT PHÚC->CÓ CON?
30.2 TÔN THẤT HẠ
31.1 TÔN NỮ THI NGUYÊN (MẤT SỚM)
31.2 TÔN THẤT TUYỂN
32.1 TÔN THẤT TOÀN
33.1 TÔN NỮ NGỌC KHUÊ
33.2 TÔN NỮ NGỌC DIỆP
33.3 TÔN NỮ NGỌC QUÝ
33.4 TÔN NỮ NGỌC TÂM
32.2 TÔN THẤT KHẢI
33.1 TÔN NỮ THỊ PHƯƠNG
33.2 TÔN NỮ THỊ PHƯỢNG
33.3 TÔN NỮ THỊ (?)
32.3 TÔN NỮ THỊ NGÂN
32.4 TÔN NỮ THỊ LÝ
32.5 TÔN THẤT NGỮ
33.1 TÔN THẤT MINH TRÍ->MẤT SỚM
33.2 TÔN THẤT MINH HIẾU->CÓ CON?
32.6 TÔN NỮ THỊ DUNG
32.7 TÔN THẤT TẢO SA->CÓ CON?
32.8 TÔN THẤT TOẢN
33.1 TÔN NỮ LÊ KHANH
32.9 TÔN NỮ KỲ PHỤNG
31.3 TÔN NỮ THỊ ĐIỂM
31.4 TÔN THẤT PHONG (VÔ TỰ)
31.5 TÔN NỮ THỊ MAI
31.6 TÔN THẤT PHƯỚC
32.1 TÔN NỮ MỸ PHƯƠNG
32.2 TÔN THẤT NGUYÊN KHOA
33.1 TÔN NỮ MỸ KHÁNH
32.3 TÔN THẤT NGUYÊN THÔNG->CÓ CON?
32.4 TÔN THẤT NGUYÊN ĐẠI->CÓ CON?
32.5 TÔN THẤT NGUYÊN ĐẠT->CÓ CON?
32.6 TÔN NỮ MỸ PHÚ
32.7 TÔN THẤT NGUYÊN THÁI->CÓ CON?
32.8 TÔN NỮ MỸ QUÝ
31.7 TÔN THẤT HY
32.1 TÔN THẤT ANH TRÂN
33.1 TÔN NỮ QUỲNH ĐÀO (KRISTIE)
33.2 TÔN THẤT DUY ĐẠT (WILLIAM)
32.2 TÔN THẤT ANH HUY->CÓ CON?
32.3 TÔN THẤT ANH QUỲNH->CÓ CON?
32.4 TÔN THẤT TẢO SA->CÓ CON?
32.5 TÔN NỮ QUỲNH HIẾU
32.6 TÔN NỮ QUỲNH CHÂU
32.7 TÔN NỮ QUỲNH ANH
32.8 TÔN NỮ QUỲNH LIÊN
31.8 TÔN NỮ MAI EM
30.3 TÔN THẤT DỰ (VÔ TỰ)
30.4 TÔN THẤT DỰ (VÔ TỰ)
29.5 TÔN THẤT TRƯƠNG->CÓ CON?
29.6 TÔN NỮ THỊ LÝ (MẤT SỚM)
29.7 TÔN NỮ THỊ TÚ (MẤT SỚM)
29.8 TÔN NỮ THỊ CẤM (MẤT SỚM)
28.9 TÔN NỮ THỊ LẠC (MẤT SỚM)
28.10 TÔN THẤT DƯ
29.1 TÔN NỮ THỊ PHÁN
28.11 TÔN THẤT OANH->CÓ CON?
28.12 TÔN NỮ THỊ Ý
28.13 TÔN THẤT VỊNH
29.1 TÔN NỮ THỊ KHÁNH
28.14 TÔN THẤT KHÁM
29.1 TÔN NỮ THỊ DUYỆT
29.2 TÔN NỮ THỊ TUẤT
29.3 TÔN NỮ THỊ SÂM
29.4 TÔN THẤT KẾ
30.1 TÔN NỮ THỊ NHÂN
30.2 TÔN NỮ THỊ HẠ
30.3 TÔN THẤT PHỔ
31.1 TÔN NỮ THỊ CẦM
31.2 TÔN NỮ THỊ THÚ
31.3 TÔN THẤT CẨM
32.1 TÔN NỮ MINH HƯƠNG
32.2 TÔN NỮ MINH THANH
32.3 TÔN NỮ THỊ KHÂM
32.4 TÔN THẤT VỸ
33.1 TÔN THẤT TRUNG ĐIỀN->CÓ CON?
33.2 TÔN THẤT TRUNG VŨ->CÓ CON?
33.3 TÔN THẤT TRUNG PHONG->CÓ CON?
32.5 TÔN THẤT CẦU
33.1 TÔN THẤT TRUNG DU->CÓ CON?
33.2 TÔN THẤT HẬU->CÓ CON?
33.3 TÔN NỮ MỸ HẠNH
31.4 TÔN NỮ VÔ DANH
31.5 TÔN NỮ THỊ HUYỀN CAM
31.6 TÔN THẤT CAU->CÓ CON?
31.7 TÔN NỮ THỊ CHUỐI
31.8 TÔN THẤT SÂM
32.1 TÔN THẤT QUANG->CÓ CON?
32.2 TÔN THẤT NHẬT->CÓ CON?
30.4 TÔN NỮ THỊ THO
30.5 TÔN THẤT KHÓA
31.1 TÔN THẤT PHỤ
31.2 TÔN NỮ THỊ CHANH
31.3 TÔN THẤT TRUYỀN->CÓ CON?
31.4 TÔN THẤT TỰU->CÓ CON?
31.5 TÔN THẤT BIÊN
32.1 TÔN THẤT ÂN->CÓ CON?
32.2 TÔN THẤT ÁI
33.1 TÔN THẤT ANH QUÂN->CÓ CON?
32.3 TÔN NỮ TẢO SA
32.4 TÔN NỮ HỒ LAN ANH
32.5 TÔN NỮ HỒ NAM PHƯƠNG
32.6 TÔN NỮ HỒ ĐÔNG PHƯƠNG
31.6 TÔN THẤT HỒNG->CÓ CON?
31.7 TÔN NỮ VÔ DANH
31.8 TÔN NỮ THỊ CHỨC
31.9 TÔN NỮ THỊ QUÝT
31.10 TÔN NỮ PHƯƠNG KHANH
31.11 TÔN NỮ EM NHỎ
29.5 TÔN NỮ THỊ DUỆ
27.5 NGUYỄN PHÚC ĐÍNH
28.1 TÔN THẤT DỤ->CÓ CON?
28.2 TÔN NỮ THỊ SẮC
28.3 TÔN THẤT THUYẾT (NHÂN VẬT LỊCH SỬ)
29.1 TÔN THẤT ĐÀM->CÓ CON?
29.2 TÔN NỮ THỊ HUYỀN
29.3 TÔN THẤT TIỆP->CÓ CON?
29.4 TÔN NỮ THỊ ẦN
29.5 TÔN THẤT DIÊN->CÓ CON?
29.6 TÔN THẤT TẤN
30.1 TÔN NỮ THỊ KHOA
29.7 TÔN THẤT LƯỢNG
30.1 TÔN THẤT KHÔI->CÓ CON?
29.8 TÔN THẤT KHỞI
30.1 TÔN NỮ THỊ HẢO
30.2 TÔN NỮ THỊ THUẬN
29.9 TÔN THẤT KHÁNH
30.1 TÔN THẤT THƯỞNG
31.1 TÔN NỮ THỊ THƯỜNG
31.2 TÔN NỮ THỊ BAN
31.3 TÔN NỮ THỊ PHONG
31.4 TÔN THẤT NGHỊ->CÓ CON?
30.2 TÔN NỮ THỊ DOÃN
30.3 TÔN THẤT PHÙNG
31.1 TÔN THẤT THI->CÓ CON?
30.4 TÔN NỮ THỊ TĨNH
30.5 TÔN THẤT DŨNG
31.1 TÔN THẤT TƯƠNG->CÓ CON?
30.6 TÔN THẤT HÙNG->CÓ CON?
30.7 TÔN THẤT SÓT->CÓ CON?
29.10 TÔN NỮ THỊ NĂNG
29.11 TÔN NỮ THỊ TRI
29.12 TÔN NỮ THỊ THỌ
29.13 TÔN THẤT HOÀNG
30.1 TÔN THẤT HUẤN
31.1 TÔN THẤT TÙNG
32.1 TÔN NỮ THỊ ĐỨC
32.2 TÔN NỮ THỊ CHÂU
32.3 TÔN NỮ THỊ NGỌC
32.4 TÔN THẤT NINH
33.1 KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC
32.5 TÔN THẤT BÌNH
32.6 TÔN NỮ THỊ THẠCH
32.7 TÔN THẤT YÊN
33.1 KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC
31.2 TÔN THẤT BÁ
32.1 Vô Danh
32.2 TÔN THẤT NIÊN
33.1 KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC
32.3 TÔN THẤT NGOẠT
33.1 KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC
32.4 TÔN THẤT ĐÀ
33.1 KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC
32.5 TÔN THẤT LẠC
33.1 KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC
32.6 TÔN NỮ TẢO SA
32.7 TÔN THẤT HƯƠNG->KO LIÊN LẠC ĐƯỢC
32.8 TÔN THẤT HUẾ->KO LIÊN LẠC ĐƯỢC
31.3 TÔN THẤT SANG->CÓ CON?
31.4 TÔN THẤT QUẾ->CÓ CON?
31.5 TÔN NỮ THỊ LANG
31.6 TÔN NỮ THỊ NƯA
30.2 TÔN THẤT LIÊN->CÓ CON?
30.3 TÔN THẤT VỊ->CÓ CON?
30.4 TÔN NỮ THỊ AN
30.5 TÔN NỮ THỊ PHƯỢNG
29.14 TÔN NỮ THỊ TỤU
29.15 TÔN THẤT TRỌNG->CÓ CON?
28.4 TÔN THẤT HÀM
29.1 TÔN THẤT CÁO->CÓ CON?
29.2 TÔN THẤT CÁT->CÓ CON?
29.3 TÔN THẤT ĐẢN->CÓ CON?
29.4 TÔN THẤT HUYẾN->CÓ CON?
29.5 TÔN THẤT QUÝNH
30.1 TÔN NỮ THỊ KẾT
30.2 TÔN THẤT CHỨNG
31.1 TÔN NỮ THỊ MỄ
29.6 TÔN THẤT ĐỒNG->CÓ CON?
29.7 TÔN NỮ THỊ CHỨC
29.8 TÔN THẤT HÒA->CÓ CON?
29.9 TÔN NỮ THỊ PHẬN
29.10 TÔN NỮ THỊ TÝ
29.11 TÔN NỮ THỊ ĐÔNG
28.5 TÔN NỮ THỊ CẨM
28.6 TÔN THẤT LỆ
29.1 TÔN THẤT TUỆ
30.1 TÔN NỮ THỊ THIỆU
30.2 TÔN NỮ THỊ TẤN
30.3 TÔN THẤT NGHỆ
31.1 TÔN NỮ THỊ NGUYÊN
31.2 TÔN NỮ THỊ LUÂN
31.3 TÔN THẤT HIẾN
32.1 TÔN NỮ THỊ SÚY
32.2 TÔN THẤT HẬU
33.1 TÔN THẤT HÙNG->CÓ CON?
33.2 TÔN THẤT HOÀNG->CÓ CON?
32.3 TÔN THẤT TRƯỜNG
33.1 TÔN NỮ HOÀI THANH
33.2 TÔN THẤT TUẤN->CÓ CON?
33.3 TÔN THẤT TẢO SA->CÓ CON?
33.4 TÔN NỮ HOÀI PHƯƠNG
32.4 TÔN THẤT KIỂM
33.1 TÔN NỮ THÙY DƯƠNG
33.2 TÔN NỮ THÙY TRANG
33.3 TÔN NỮ THÙY PHƯỢNG
33.4 TÔN THẤT TUẤN ANH->CÓ CON?
33.5 TÔN NỮ THÙY LINH
32.5 TÔN NỮ THỊ KHÁ
32.6 TÔN THẤT QUỲNH
33.1 TÔN NỮ MỸ TUYẾT
31.4 TÔN THẤT NHĨ
32.1 TÔN THẤT HÒA
33.1 TÔN THẤT QUANG->CÓ CON?
32.2 TÔN NỮ THỊ KHANH
32.3 TÔN THẤT XUÂN
33.1 TÔN NỮ PHƯƠNG LOAN
33.2 TÔN NỮ NGỌC LÀNH
33.3 TÔN NỮ BÍCH LIÊN
33.4 TÔN NỮ KIM ANH
33.5 TÔN THẤT HOÀNG VŨ->CÓ CON?
32.4 TÔN THẤT DŨNG->CÓ CON?
32.5 …VĂN..-TÔN NỮ THỊ DUNG-CHỒNG:..VĂN..
33.1 TÔN NỮ MINH TÂM
33.2 TÔN THẤT TẢO SA->CÓ CON?
33.3 TÔN NỮ MINH THẢO
33.4 TÔN NỮ THU HIỀN
33.5 TÔN NỮ KIỀU VÂN
32.6 TÔN THẤT TIẾN
33.1 TÔN NỮ THỊ THÚY
33.2 TÔN THẤT TÂN->CÓ CON?
33.3 TÔN NỮ THỊ THUẬN
33.4 TÔN NỮ VÔ DANH
32.7 TÔN NỮ THỊ THỦY
32.8 TÔN THẤT NGỮ
33.1 TÔN THẤT TRUNG->CÓ CON?
33.2 TÔN THẤT TÍN
34.1 TÔN THẤT THÁI HÒA->CÓ CON?
34.2 TÔN NỮ HUYỀN TRÂN
32.9 TÔN NỮ THỊ THANH
32.10 TÔN NỮ THỊ NHÀN
32.11 TÔN THẤT TUẤN->CÓ CON?
31.5 TÔN THẤT HẠP
32.1 TÔN NỮ MỘNG DUYÊN
32.2 TÔN NỮ BÍCH LOAN
32.3 TÔN THẤT THỈNH->CÓ CON?
32.4 TÔN THẤT LUẬN
33.1 TÔN NỮ KHÁNH TÂM
32.5 TÔN THẤT NGHI->CÓ CON?
32.6 TÔN NỮ THÚY LOAN
31.6 TÔN THẤT CHƯ->CÓ CON?
30.4 TÔN NỮ THỊ THÂN
30.5 TÔN NỮ THỊ PHÙNG
30.6 TÔN THẤT VÔ DANH->CÓ CON?
30.7 TÔN NỮ THỊ HỒNG
30.8 TÔN NỮ THỊ TRÍ
30.9 TÔN NỮ THỊ KỶ
29.2 TÔN THẤT XƯƠNG
30.1 TÔN THẤT PHÚNG
31.1 TÔN NỮ THỊ SUNG
31.2 TÔN NỮ THỊ TUYÊN
31.3 TÔN THẤT VIỆT
32.1 TÔN NỮ HOÀNG DUNG
32.2 TÔN NỮ TRIỆU MINH
32.3 TÔN NỮ BĂNG TÂM
32.4 TÔN THẤT TÂN->CÓ CON?
32.5 TÔN THẤT SƠN->CÓ CON?
31.4 TÔN NỮ THỊ KHUÊ
31.5 TÔN NỮ THỊ HỒNG
31.6 TÔN THẤT HỒ
32.1 TÔN NỮ NGỌC QUẾ
32.2 TÔN NỮ HOÀNG MAI
32.3 …VĂN..-TÔN NỮ HÀ THANH-CHỒNG:..VĂN..
33.1 TÔN THẤT MINH TÂM->CÓ CON?
33.2 TÔN NỮ MINH HẠNH
33.3 …VĂN..-TÔN NỮ MINH HÀ-CHỒNG:..VĂN..
33.4 TÔN NỮ HÀ NHI
33.5 TÔN THẤT MINH NHẬT->CÓ CON?
32.4 TÔN THẤT TÙNG->CÓ CON?
31.7 TÔN NỮ THỊ HIẾU
31.8 TÔN THẤT YÊN->CÓ CON?
30.2 TÔN NỮ THỊ UẨN
30.3 TÔN THẤT THÙY
31.1 TÔN THẤT KHA
32.1 TÔN THẤT KHANH->CÓ CON?
32.2 TÔN THẤT KHÔI->CÓ CON?
32.3 TÔN NỮ PHƯƠNG THẢO
32.4 TÔN THẤT KHIÊM->CÓ CON?
32.5 TÔN THẤT KHOA->CÓ CON?
31.2 TÔN NỮ THỊ MỸ
31.3 TÔN NỮ QUỲNH GIAO
31.4 TÔN THẤT HIỂN
32.1 TÔN THẤT HY YÊN->CÓ CON?
32.2 TÔN THẤT HY AN->CÓ CON?
31.5 TÔN NỮ QUỲNH DƯƠNG
31.6 TÔN NỮ QUỲNH TRANG
31.7 TÔN THẤT HIẾN->CÓ CON?
31.8 TÔN THẤT HIỆU
32.1 TÔN THẤT GIA->CÓ CON?
32.2 TÔN NỮ ĐAN THANH
32.3 TÔN NỮ HOÀI THANH
31.9 TÔN NỮ QUỲNH CHI
31.10 TÔN THẤT HY
32.1 TÔN NỮ HOÀNG THI
32.2 TÔN NỮ (?)
31.11 TÔN NỮ QUỲNH NGUYÊN
31.12 …VĂN…-TÔN NỮ DIỆU QUỲNH-CHỒNG:…VĂN..
32.1 TÔN THẤT YÊN->CÓ CON?
32.2 TÔN NỮ THỊ BÉ TỨC NGHIÊN
32.3 TÔN NỮ THỊ HƯƠNG
32.4 TÔN THẤT TRÀ->CÓ CON?
32.5 TÔN THẤT THÔNG->CÓ CON?
32.6 TÔN THẤT BI->CÓ CON?
32.7 TÔN NỮ ÁI DUYÊN
32.8 TÔN THẤT THU->CÓ CON?
32.9 TÔN NỮ HOÀNG MẪN
32.10 TÔN THẤT NGUYỆN->CÓ CON?
29.3 TÔN NỮ THỊ ANH
29.4 TÔN NỮ THỊ TRIẾT
28.7 TÔN THẤT CHIẾU->CÓ CON?
28.8 TÔN NỮ THỊ QUYẾN
28.9 TÔN THẤT CHÍ
29.1 TÔN NỮ THỊ CẨM
29.2 TÔN THẤT TUÂN
30.1 TÔN THẤT TỤNG
31.1 TÔN NỮ DIỆU HUYỀN
31.2 TÔN THẤT BẢO SƠN->CÓ CON?
30.2 TÔN THẤT HỨA
31.1 TÔN NỮ THỤC ANH
31.2 TÔN NỮ BẢO AN
30.3 TÔN NỮ THỊ SÁU
30.4 TÔN NỮ MINH NGUYỆT
30.5 TÔN NỮ DIỆU LIÊN
29.3 TÔN NỮ THỊ TUYẾN
28.10 TÔN NỮ THỊ CHỊ (MẤT SỚM)
28.11 TÔN NỮ THỊ EM
27.6 NGUYỄN PHÚC THỊ LÊ
27.7 NGUYỄN PHÚC DI
28.1 TÔN NỮ THỊ TÌNH
28.2 TÔN NỮ THỊ CHINH
28.3 TÔN THẤT LÃNG
29.1 TÔN THẤT THỊ
30.1 TÔN NỮ DIỆU DANH
30.2 TÔN NỮ DIỆU NGA
30.3 TÔN THẤT HÀO->CÓ CON?
30.4 TÔN THẤT THIỆN->CÓ CON?
30.5 TÔN NỮ DIỆU HOÀNG
30.6 TÔN NỮ DIỆU THƯƠNG
30.7 TÔN NỮ DIỆU LỮ
30.8 TÔN NỮ DIỆU KHƯƠNG
30.9 TÔN THẤT TRÍCH (MẤT SỚM)
30.10 TÔN NỮ DIỆU YÊN
30.11 TÔN NỮ DIỆU THIÊM
30.12 TÔN THẤT CHÂU
31.1 TÔN NỮ NGỌC QUỲNH
31.2 TÔN NỮ QUỲNH DAO
31.3 TÔN THẤT MÂN->MẤT LIÊN LẠC
31.4 TÔN THẤT TRỌNG KHA->MẤT LIÊN LẠC
31.5 TÔN THẤT NGỌC->CÓ CON?
31.6 TÔN THẤT MINH TÂM->MẤT LIÊN LẠC
31.7 TÔN NỮ NGỌC UYỂN->MẤT LIÊN LẠC
31.8 TÔN NỮ VIÊN DUNG
29.2 TÔN THẤT THÁP
30.1 TÔN NỮ DIỆU THÚ
30.2 TÔN NỮ DIỆU GIÁ
30.3 TÔN THẤT HỘ
31.1 TÔN THẤT CHIÊM
32.1 TÔN THẤT THÀNH->KO LIÊN LẠC ĐƯỢC
32.2 TÔN THẤT TÍN->KO LIÊN LẠC ĐƯỢC
32.3 TÔN THẤT THỌ->MẤT LIÊN LẠC
32.4 TÔN THẤT CƯƠNG->MẤT LIÊN LẠC
32.5 TÔN NỮ DƯƠNG CHÂU
32.6 TÔN NỮ DƯƠNG CHI
32.7 TÔN THẤT TRUNG->MẤT LIÊN LẠC
32.8 TÔN THẤT HƯNG->MẤT LIÊN LẠC
31.2 TÔN NỮ THỊ SANG
31.3 TÔN NỮ THỊ PHÚ
31.4 TÔN NỮ THỊ SANG
31.5 TÔN THẤT TIẾN->CÓ CON?
30.4 TÔN NỮ DIỆU HÔN
30.5 TÔN NỮ DIỆU NHÂN
30.6 TÔN THẤT VỊ (MẤT SỚM)
30.7 TÔN THẤT THÂN (MẤT SỚM)
30.8 TÔN THẤT DIẾP->CÓ CON?
30.9 TÔN THẤT KÍNH
31.1 TÔN THẤT MINH PHÚC->CÓ CON?
31.2 TÔN THẤT MINH ĐỨC
32.1 TÔN THẤT MINH NHẬT->CÓ CON?
31.3 TÔN NỮ PHƯƠNG DUNG
31.4 TÔN NỮ PHƯƠNG LAN
29.3 TÔN NỮ THỊ THIỀN
29.4 TÔN NỮ THỊ VÃN
29.5 TÔN NỮ THỊ DIỆU
29.6 TÔN NỮ THỊ QUYÊN
29.7 TÔN THẤT TỪ
30.1 TÔN NỮ THỊ HY
30.2 TÔN NỮ THỊ KHAI
30.3 TÔN NỮ THỊ THÙY
30.4 TÔN NỮ THỊ VĂN
30.5 TÔN NỮ THỊ LỤC
30.6 TÔN NỮ THỊ QUẢ
30.7 TÔN NỮ THỊ SÁU
29.8 TÔN NỮ THỊ NHÀN (MẤT SỚM)
29.9 TÔN NỮ THỊ NHƯ (MẤT SỚM)
29.10 TÔN NỮ THỊ ON (MẤT SỚM)
27.8 NGUYỄN PHÚC THỊ HỮU
25.4 NGUYỄN PHÚC NGHIÊM
26.1 NGUYỄN PHÚC ĐƯƠNG->CÓ CON?
26.2 NGUYỄN PHÚC TRỰC->CÓ CON?
25.5 NGUYỄN PHÚC SỬ->VÔ TỰ
24.2 NGUYỄN PHÚC LỆ
25.1 NGUYỄN PHÚC DOÃN
26.1 NGUYỄN PHÚC MẪN
27.1 NGUYỄN PHÚC THỊ CẤP
27.2 NGUYỄN PHÚC THỤC
28.1 TÔN THẤT TRI
29.1 TÔN THẤT LẠI->CÓ CON?
29.2 TÔN THẤT THIẾT->CÓ CON?
29.3 TÔN THẤT TỪ
30.1 TÔN THẤT NIỆM (VÔ TỰ)
30.2 TÔN THẤT TẠI (MẤT SỚM)
30.3 TÔN NỮ THỊ TẢI (MẤT SỚM)
30.4 TÔN NỮ THỊ KIỀU (MẤT SỚM)
30.5 TÔN NỮ THỊ PHIẾN (MẤT SỚM)
29.4 TÔN NỮ THỊ ĐỀ
29.5 TÔN NỮ THỊ SẢN
28.2 TÔN THẤT ĐIỀN
29.1 TÔN NỮ THỊ TỐ
29.2 TÔN NỮ THỊ THÁN
29.3 TÔN NỮ THỊ CÁT
29.4 TÔN NỮ THỊ NGŨ
29.5 TÔN NỮ THỊ LINH
28.3 TÔN THẤT VĨ
29.1 TÔN NỮ THỊ NHIẾM
29.2 TÔN NỮ THỊ NHIẾM
28.4 TÔN THẤT CÔNG
29.1 TÔN THẤT HÀNH (MẤT SỚM)
29.2 TÔN THẤT CÁT->CÓ CON?
29.3 TÔN NỮ THỊ PHÁP
29.4 TÔN NỮ THỊ NGHĨA
26.2 NGUYỄN PHÚC NGUYÊN->CÓ CON?
24.3 NGUYỄN PHÚC THIỀU
25.1 NGUYỄN PHÚC THAO
26.1 NGUYỄN PHÚC THUYÊN
27.1 NGUYỄN PHÚC ĐIỂN
28.1 TÔN THẤT TRINH
29.1 TÔN NỮ THỊ NGHỊ
28.2 TÔN THẤT HIẾU
29.1 TÔN THẤT TƯ->CÓ CON?
29.2 TÔN THẤT BÍCH
30.1 TÔN NỮ THỊ HÁN (MẤT SỚM)
29.3 TÔN NỮ THỊ ĐẠO
29.4 TÔN NỮ THỊ MÙI
29.5 TÔN THẤT LẠI
30.1 TÔN THẤT NGHIỆM (MẤT SỚM)
30.2 TÔN THẤT TÌNH (MẤT SỚM)
30.3 TÔN NỮ THỊ ÁI (MẤT SỚM)
30.4 TÔN NỮ THỊ ĐÀO (MẤT SỚM)
30.5 TÔN NỮ THỊ ĐÀI (MẤT SỚM)
29.6 TÔN NỮ THỊ TÁN
25.2 NGUYỄN PHÚC THỨC
26.1 NGUYỄN PHÚC TÂN
27.1 NGUYỄN PHÚC THÔNG
28.1 TÔN NỮ THỊ THỂ
24.4 NGUYỄN PHÚC PHAN
25.1 NGUYỄN PHÚC LUẬN (VÔ TỰ)
24.5 NGUYỄN PHÚC THỊ HƯƠNG
23.5 NGUYỄN PHÚC NIÊN
23.6 NGUYỄN PHÚC NHIỄU
23.7 NGHIỄM QUẬN CÔNG-NGUYỄN PHÚC NGỌC TẢO- NGHIỄM QUẬN CÔNG
23.8 CHƯỞNG CƠ TRÁNG-NGUYỄN PHÚC THỊ…-CHƯỞNG CƠ TRÁNG.
23.9 CHƯỞNG CƠ ĐỨC-NGUYỄN PHÚC THỊ…-CHƯỞNG CƠ ĐỨC
22.3 NGUYỄN PHÚC QUỲNH->KO CON
22.4 CHƯỞNG CƠ MINH-NGUYỄN PHÚC (KHUYẾT DANH)- MINH (CHƯỞNG CƠ)
21.3 NGUYỄN PHÚC ANH
21.4 NGUYỄN PHÚC TRUNG->KO CON
21.5 NGUYỄN PHÚC AN
21.6 NGUYỄN PHÚC VĨNH
22.1 NGUYỄN PHÚC VIỆT 
22.2 NGUYỄN PHÚC KHOA
22.3 NGUYỄN PHÚC BÌNH
22.4 NGUYỄN PHÚC THIÊN
22.5 NGUYỄN PHÚC HẠ
22.6 NGUYỄN PHÚC THẠNH
22.7 NGUYỄN PHÚC NHẤT
21.7 NGUYỄN PHÚC LỘC->KO CON
21.8 NGUYỄN PHÚC TỨ (PHÓ TƯỚNG)->KO CON
21.9 NGUYỄN PHÚC THIỆU->KO CON
21.10 NGUYỄN PHÚC VINH
22.1 NGUYỄN PHÚC GIA
21.11 NGUYỄN PHÚC ĐÔN
22.1 NGUYỄN PHÚC TUÂN
21.12 MẠC CẢNH VINH-NGUYỄN PHÚC NGỌC LIÊN-MẠC CẢNH VINH
21.13 CHEY CHETTA II(VUA CHÂN LẠP)-NGUYỄN PHÚC NGỌC VẠN-CHEY CHETTA I
21.14 PÔRÔMÊ(VUA CHIÊM THÀNH) -NGUYỄN PHÚC NGỌC KHOA-PÔRÔMÊ(VUA CHIÊM 
21.15 NGUYỄN CỬU KIỀU-NGUYỄN PHÚC NGỌC ĐỈNH(?-1624)-NGUYỄN CỬU KIỀU
20.7 NGUYỄN PHÚC HIỆP
20.8 NGUYỄN PHÚC TRẠCH->TẢ ĐÔ ĐỐC CẨM QUẬN CÔNG-VÔ TNGUYỄN PHÚC TRẠCH
20.9 NGUYỄN PHÚC DƯƠNG->VÔ TỰ
20.10 NGUYỄN PHÚC KHÊ (1539-1616)
21.1 NGUYỄN PHÚC THANH
21.2 NGUYỄN PHÚC NGHIÊM
21.3 NGUYỄN PHÚC SANH
21.4 NGUYỄN PHÚC THIÊM
21.5 NGUYỄN PHÚC THỰC
21.6 NGUYỄN PHÚC ĐỘ
21.7 NGUYỄN PHÚC MÃO
21.8 NGUYỄN PHÚC MINH
21.9 NGUYỄN PHÚC NGHỊ
21.10 NGUYỄN PHÚC PHÁP
21.11 NGUYỄN PHÚC SỬ
21.12 NGUYỄN PHÚC TRIỀU
21.13 NGUYỄN PHÚC DIỆU 
20.11 NGHIỄM QUẬN CÔNG-NGUYỄN PHÚC NGỌC TIÊN-NGHIỄM QUẬN CÔNG
20.12 CHÚA TRỊNH TRÁNG -NGUYỄN PHÚC NGỌC TÚ-TRỊNH TRÁNG (CHÚA) 
18.2 NGUYỄN TÔN THÁI
16.6 NGUYỄN VĂN LỖ (LỘ)
17.1 NGUYỄN VĂN LANG (NGHĨA QUỐC CÔNG) 
17.2 NGUYỄN ĐỊCH SẦM (PHƯỢNG QUẬN CÔNG) 
17.3 NGUYỄN TIẾN (BẢO QUẬN CÔNG) 
17.4 NGUYỄN TỒN (LÃM ĐỐNG HẦU) 
17.5 NGUYỄN TRỤ (MAI KIẾN HẦU) 
17.6 NGUYỄN LÝ (BÌNH QUẬN CÔNG) 
17.7 NGUYỄN NGHIỄM (DƯƠNG SƠN ĐẦU)
17.8 NGUYỄN LỮ (HỘ BỘ THUỢNG THƯ QUỲNH SƠN HẦU)
17.9 TRẠNG NGUYÊN ĐỖ TỐN-NGUYỄN THỊ HOÀNG-CHỒNG: TRẠNG NGUYÊN ĐỖ TỐN
16.7 Thái Phó Phổ Quận Công NGUYỄN BÁ CAO (QUẢNG NAM)
17.1 NGUYỄN TRIỆU
18.1 NGUYỄN HIẾU
19.1 NGUYỄN LIỄU
20.1 NGUYỄN ĐÌNH TIÊU
21.1 NGUYỄN ĐÌNH TIÊM
22.1 NGUYỄN ĐÌNH PHÚC
23.1 NGUYỄN ĐÌNH LẠC
24.1 NGUYỄN KHẮC ẤN
25.1 NGUYỄN KẾT
26.1 NGUYỄN THI
27.1 NGUYỄN QUANG BÙI
28.1 NGUYỄN QUANG THÔNG
29.1 NGUYỄN VĂN QUYÊN
30.1 NGUYỄN VĂN ÂN
30.2 NGUYỄN VĂN ĐỊCH
30.3 NGUYỄN THỊ ĐĨA
29.2 NGUYỄN QUANG BÂN
30.1 NGUYỄN VĂN HẠT
31.1 NGUYỄN QUANG MINH
31.2 NGUYỄN THỊ TRÍ
31.3 NGUYỄN THỊ Ý
31.4 NGUYỄN THỊ Á
28.2 NGUYỄN QUANG CAI
29.1 NGUYỄN QUANG SANG
30.1 NGUYỄN QUANG HÓA
31.1 NGUYỄN QUANG XÒN
31.2 NGUYỄN QUANG HƯỜNG
31.3 NGUYỄN QUANG BƯU
31.4 NGUYỄN QUANG BÂN
31.5 NGUYỄN QUANG ĐÍNH
31.6 NGUYỄN THỊ TIỀN
31.7 NGUYỄN THỊ TIẾN
31.8 NGUYỄN THỊ NGÂN
30.2 NGUYỄN THỊ BỐN
28.3 NGUYỄN QUANG LƯ
29.1 NGUYỄN QUANG MÍT
30.1 NGUYỄN QUANG DÔN (ÔNG LƯU)
31.1 NGUYỄN QUANG ĐỜN
31.2 NGUYỄN QUANG TRƯỜNG
30.2 NGUYỄN THỊ CHẬM 
30.3 NGUYỄN THỊ HẠN
30.4 NGUYỄN THỊ LỰC
27.2 NGUYỄN QUANG ĐỒN
28.1 NGUYỄN KHẮC QUANG
29.1 NGUYỄN CHỜ
30.1 NGUYỄN THỊ HỮU
30.2 NGUYỄN XIN
30.3 NGUYỄN THỊ NHỎ
30.4 NGUYỄN ĐOAN
31.1 NGUYỄN THỊ ĐIỀN
28.2 NGUYỄN VĂN HƯỢT
29.1 NGUYỄN VĂN THOÀN
30.1 NGUYỄN VĂN THỪA
31.1 NGUYỄN KHẮC TRỌNG
31.2 NGUYỄN KHẮC THẢI
31.3 NGUYỄN KHẮC THÚC
31.4 NGUYỄN KHẮC GÀ
31.5 NGUYỄN KHẮC TƯỦ
31.6 NGUYỄN THỊ CHÍT
30.2 NGUYỄN VĂN ĐOÀN
31.1 NGUYỄN KHẮC ĐOAN
31.2 NGUYỄN THỊ ĐỔI
30.3 NGUYỄN VĂN MẠI
31.1 NGUYỄN KHẮC MẠI
31.2 NGUYỄN THỊ LẠI
28.3 NGUYỄN VĂN THAM
29.1 NGUYỄN VĂN CỰ
30.1 NGUYỄN TƯƠNG
31.1 NGUYỄN THỊ TUẤN
31.2 NGUYỄN NHUNG
32.1 NGUYỄN KHẮC NHUNG
33.1 NGUYỄN THỊ CẨM
33.2 NGUYỄN TRUNG
33.3 NGUYỄN THỊ HIẾU
33.4 NGUYỄN THỊ HẠNH
33.5 NGUYỄN THỊ TÍ
32.2 NGUYỄN THỊ KIẾN
32.3 NGUYỄN KHẮC TÌNH
32.4 NGUYỄN KHẮC ẢNH
33.1 NGUYỄN THỊ MINH DIỆU
33.2 NGUYỄN QUANG THIỆN
32.5 NGUYỄN THỊ HƯU
32.6 NGUYỄN KHẮC BỔNG
33.1 NGUYỄN THỊ THU THỦY
33.2 NGUYỄN KHẮC THIÊN
32.7 NGUYỄN THỊ ÁNH
32.8 NGUYỄN THỊ NGỌC
31.3 NGUYỄN KHẮC SÂM
32.1 NGUYỄN THỊ SÂM
32.2 NGUYỄN THỊ CHIẾN
32.3 NGUYỄN KHẮC NHẬT
32.4 NGUYỄN KHẮC TRANH
32.5 NGUYỄN KHẮC VÂN
32.6 NGUYỄN THỊ MINH (TÁM)
32.7 NGUYỄN KHẮC CHÍNH
32.8 NGUYỄN KHẮC CHÚNG
33.1 NGUYỄN QUANG PHÚC
33.2 NGUYỄN THỊ LỢI
32.9 NGUYỄN THỊ MƯỜI
32.10 NGUYỄN THỊ PHI
32.11 NGUYỄN THỊ NGHĨ
31.4 NGUYỄN KHÁNG
32.1 NGUYỄN KHẮC KHÁNG
32.2 NGUYỄN THỊ BỐN
31.5 NGUYỄN VÀNG
32.1 NGUYỄN THỊ CẢ
32.2 NGUYỄN KHẮC ĐẠI
33.1 NGUYỄN KHẮC QUỐC
33.2 NGUYỄN KHẮC VIỆT
32.3 NGUYỄN BẮC
33.1 NGUYỄN BIẾT
33.2 NGUYỄN THAN
31.6 NGUYỄN KHẮC BẢN
30.2 NGUYỄN CHI
31.1 NGUYỄN KHẮC KHƯƠNG
30.3 NGUYỄN THỊ TUYỀN
29.2 NGUYỄN THỊ DẦN
30.1 NGUYỄN KHẮC HẢI
31.1 NGUYỄN KHẮC NHỨT
32.1 NGUYỄN THỊ NHO
32.2 NGUYỄN KHẮC TUÂN
33.1 NGUYỄN KHẮC KIỆN
33.2 NGUYỄN THỊ CAN
33.3 NGUYỄN THỊ HUỆ
33.4 NGUYỄN THỊ ROA
33.5 NGUYỄN KHẮC HỦY
33.6 NGUYỄN KHẮC NHIẾP
33.7 NGUYỄN THỊ TẦN
33.8 NGUYỄN THỊ LIỄU
33.9 NGUYỄN KHẮC DIÊU
32.3 NGUYỄN KHẮC KIÊN
33.1 NGUYỄN THỊ KIÊN
33.2 NGUYỄN KHẮC NGỘ
33.3 NGUYỄN KHẮC CÂU
33.4 NGUYỄN THỊ BÍCH
33.5 NGUYỄN KHẮC KÝ
33.6 NGUYỄN HÀO
33.7 NGUYỄN KHẮC CƯỜNG
33.8 NGUYỄN CAY
33.9 NGUYỄN THỊ TÝ
33.10 NGUYỄN ĐẶNG TÂN
32.4 NGUYỄN KHẮC ĐỊNH
33.1 NGUYỄN KHẮC TỐNG
33.2 NGUYỄN XIN
33.3 NGUYỄN KHẮC KHOAN
33.4 NGUYỄN THỊ BỬU
33.5 NGUYỄN THỊ THIỆT
33.6 NGUYỄN THỊ ÚT
32.5 NGUYỄN KHẮC KIỆN
33.1 NGUYỄN KHẮC THU
33.2 NGUYỄN KHẮC DIỆP
33.3 NGUYỄN KHẮC THƯỚC
33.4 NGUYỄN THỊ LIỆP
33.5 NGUYỄN THỊ THIẾP
33.6 NGUYỄN KHẮC THÚC
33.7 NGUYỄN KHẮC HÍCH
32.6 NGUYỄN KHẮC HỌC
33.1 NGUYỄN THỊ TÚ
33.2 NGUYỄN THỊ TÝ
33.3 NGUYỄN THỊ EM
33.4 NGUYỄN KHẮC HÙNG
33.5 NGUYỄN KHẮC CẢNG
33.6 NGUYỄN KHẮC NGẠCH
33.7 NGUYỄN KHẮC NGỔ
33.8 NGUYỄN KHẮC TỊNH
33.9 NGUYỄN TỊCH
33.10 NGUYỄN KHẮC THÊM
33.11 NGUYỄN THỊ LƯỢM
33.12 NGUYỄN THỊ LAN
32.7 NGUYỄN KHẮC HOÀI
33.1 NGUYỄN KHẮC LỢI (LỘC)
32.8 NGUYỄN THỊ TÂM
32.9 NGUYỄN THỊ NHẪN
32.10 NGUYỄN THỊ HUỆ
30.2 NGUYỄN THỊ YẾN
30.3 NGUYỄN VĂN CHÁNH
31.1 NGUYỄN VĂN HOÀNH
32.1 NGUYỄN DUNG
33.1 NGUYỄN KHẮC BỔNG
33.2 NGUYỄN THỊ NGÔ
33.3 NGUYỄN THỊ LƯƠNG
33.4 NGUYỄN THỊ THỂ
33.5 NGUYỄN THỊ PHỤNG
33.6 NGUYỄN THỊ NGƯ
31.2 NGUYỄN THỊ CHÂU
31.3 NGUYỄN THỊ CẦM
31.4 NGUYỄN THỊ HỢI
31.5 NGUYỄN HOANH
32.1 NGUYỄN THỊ XUYẾN
32.2 NGUYỄN THỊ TÍNH
32.3 NGUYỄN MỰC (ÔNG TẤN)
33.1 NGUYỄN THỊ TẤN
33.2 NGUYỄN THỊ SỸ
33.3 NGUYỄN KHẮC TƯỢNG
33.4 NGUYỄN THỊ NGHI
33.5 NGUYỄN THỊ MỸ
33.6 NGUYỄN KHẮC THIỆN
32.4 NGUYỄN PHONG
33.1 NGUYỄN THỊ MÃNG
33.2 NGUYỄN THỊ TÚ
33.3 NGUYỄN THỊ NHU
33.4 NGUYỄN KHẮC THẮNG
33.5 NGUYỄN KHẮC CANG
33.6 NGUYỄN KHẮC CƯỜNG
33.7 NGUYỄN KHẮC HÀO
33.8 NGUYỄN THỊ CỰU
33.9 NGUYỄN THỊ CHIẾN
32.5 NGUYỄN TRẤU
31.6 NGUYỄN VĂN TRÁCH
32.1 NGUYỄN THỊ THƯƠNG
32.2 NGUYỄN TẤN BAN
32.3 NGUYỄN TẤN QUANG
33.1 NGUYỄN XUÂN
33.2 NGUYỄN HẬU
33.3 NGUYỄN THỊ BÊ
33.4 NGUYỄN TẤN QUẢNG
33.5 NGUYỄN THỊ CHỨC
33.6 NGUYỄN THỊ HẠNH
32.4 NGUYỄN THỊ LÊ
32.5 NGUYỄN TẤN THÔNG
33.1 NGUYỄN KHẮC TRÍ
33.2 NGUYỄN KHẮC THẮNG
33.3 NGUYỄN KHẮC THƯỢNG
33.4 NGUYỄN KHẮC TÀI
33.5 NGUYỄN THỊ LỢI
32.6 NGUYỄN TẤN DƯ
32.7 NGUYỄN TẤN HIỂN
32.8 NGUYỄN TẤN HƯỚNG
32.9 NGUYỄN TẤN LƯỢC
32.10 NGUYỄN TẤN LỰC
31.7 NGUYỄN VĂN HOAN
31.8 NGUYỄN THỊ MƯỜI
26.2 NGUYỄN THIỆN
27.1 NGUYỄN DÓNG
28.1 NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU-VỢ : BÀ PHAN THỊ TẤN
29.1 NGUYỄN TRỊ (ÔNG CẬN)-VỢ: BÀ DƯƠNG THỊ VỊT
30.1 NGUYỄN CẬN
30.2 NGUYỄN NHẪN (ÔNG THẮNG)
31.1 NGUYỄN THỊ THẮNG
31.2 NGUYỄN TẤT
31.3 NGUYỄN TẤT NHỎ
31.4 NGUYỄN THỊ THƯỚC
30.3 NGUYỄN ĐẮNG
30.4 NGUYỄN THỊ CHÁT (BÀ NỞ)
30.5 NGUYỄN NGẦN (ÔNG CHÚC)
31.1 NGUYỄN CHÚC
31.2 NGUYỄN THỊ NGHIÊN
31.3 NGUYỄN THỊ THỪA
31.4 NGUYỄN THỊ NGHÊ
30.6 NGUYỄN THỊ MÙI (BÀ NGỌ)
30.7 NGUYỄN PHIÊN (ÔNG THẠC)
30.8 NGUYỄN THẤU (ÔNG PHƯỚC)
30.9 NGUYỄN PHƯƠNG
29.2 NGUYỄN CHÂU (ÔNG HƯƠNG QUÝ)-VỢ: BÀ NGUYỄN THỊ NHẠT
30.1 NGUYỄN QUÝ (ÔNG THỤY)-VỢ: BÀ THÁI THỊ THI
31.1 NGUYỄN PHƯỚC THỤY
31.2 NGUYỄN THỊ THẢO
31.3 NGUYỄN THỨC
31.4 NGUYỄN THỊ THANH
31.5 NGUYỄN ĐÌNH THỎA
30.2 NGUYỄN THỊ HỒ (BÀ QUÁT)
30.3 NGUYỄN KY-VỢ KẾ: NGUYỄN THỊ HÀO-VỢ: BÀ THÁI THỊ NHẠT
31.1 NGUYỄN ĐÌNH CHINH
30.4 NGUYỄN TRẠC (ÔNG HIẾN)-VỢ KẾ: NGUYỄN THỊ BỐN-VỢ: PHAN THỊ KHUÊ
31.1 NGUYỄN HIẾN
31.2 NGUYỄN HÀ
31.3 NGUYỄN THỊ BẰNG
31.4 NGUYỄN THỊ NHUNG
31.5 NGUYỄN THỊ CẨM
31.6 NGUYỄN PHỔ
31.7 NGUYỄN TÚ
31.8 NGUYỄN MAI
30.5 NGUYỄN THỊ TRÀNH (BÀ LIỄN)
30.6 NGUYỄN THỊ ĐÂY
29.3 NGUYỄN THỊ TRƯỜNG (BÀ TRÙM LOAN)
29.4 NGUYỄN AM (ÔNG MẬT)-VỢ: BÀ NGUYỄN THỊ CAM-VỢ KẾ: NGUYỄN THỊ YẾN
30.1 NGUYỄN THỊ ĐƯỜNG
30.2 NGUYỄN THỊ MẬT (BÀ THÔNG)
30.3 NGUYỄN CƯƠNG
30.4 NGUYỄN THỊ ĐƯƠNG
30.5 NGUYỄN TÀI
30.6 NGUYỄN LỘC
30.7 NGUYỄN CƯỜNG
30.8 NGUYỄN KIẾN-VỢ: BÀ: THÁI THỊ NGHỆ
31.1 NGUYỄN THỊ AN
31.2 NGUYỄN THỊ LẠC
31.3 NGUYỄN LIÊN
31.4 NGUYỄN HIỆP
31.5 NGUYỄN QUỐC 
30.9 NGUYỄN ĐẮC-VỢ: BÀ NGUYỄN THỊ QUY
31.1 NGUYỄN TÔN
31.2 NGUYỄN THỊ THU
31.3 NGUYỄN THỊ PHẬN
30.10 NGUYỄN TẠI-VỢ: BÀ NGUYỄN THỊ MẬT
31.1 NGUYỄN THỊ NGUYỆT
31.2 NGUYỄN THU
31.3 NGUYỄN THỊ BÉ
31.4 NGUYỄN THỊ TÝ
29.5 NGUYỄN CÂN (ÔNG LƯỢNG)-VỢ: BÀ NGUYỄN THỊ TỒN
30.1 NGUYỄN ĐỚI (ÔNG PHÀN)
31.1 NGUYỄN PHÀN
31.2 NGUYỄN MỐC
31.3 NGUYỄN SANH
31.4 NGUYỄN TÌNH
31.5 NGUYỄN XÍ
31.6 NGUYỄN THÀNH
30.2 NGUYỄN THỊ TƠ (BÀ ĐỜN)
30.3 NGUYỄN THỊ TẰM (BÀ BIỂU)
30.4 NGUYỄN NHỘNG (ÔNG THƠ)
31.1 NGUYỄN THƠ
31.2 NGUYỄN KÝ
31.3 NGUYỄN KHÁNG
31.4 NGUYỄN CHIẾN
31.5 NGUYỄN HÙNG
31.6 NGUYỄN THỊ HỒNG
30.5 NGUYỄN THỊ DỚI (BÀ KÉN)
29.6 NGUYỄN NHIÊN (ÔNG ĐỔ)-VỢ: BÀ NGUYỄN THỊ HỨNG
30.1 NGUYỄN THỊ ĐỖ
30.2 NGUYỄN THỊ THÁO
30.3 NGUYỄN CƯỠNG
30.4 NGUYỄN CÀ
30.5 NGUYỄN LÀ (ÔNG THAM)-VỢ: BÀ NGUYỄN THỊ TƯ
31.1 NGUYỄN THAM
31.2 NGUYỄN TOÁN
31.3 NGUYỄN THỊ THANH
31.4 NGUYỄN TRUNG
31.5 NGUYỄN HOA
31.6 NGUYỄN HƯƠNG
28.2 NGUYỄN ĐA-VỢ : BÀ TRẦN THỊ CÂN
28.3 NGUYỄN HÒA (THẬP HÒA)
28.4 NGUYỄN THỊ DĨ
27.2 NGUYỄN THỊ ĐÉN
27.3 NGUYỄN THỊ THUẦN
26.3 NGUYỄN CẤN
27.1 NGUYỄN DỰ
28.1 NGUYỄN THỊ SỞ
28.2 NGUYỄN THỊ QUẠCH
28.3 NGUYỄN BIÊU
29.1 NGUYỄN THỊ TẤN
29.2 NGUYỄN LỌ
30.1 NGUYỄN LUYỆN
30.2 NGUYỄN BỒI
31.1 NGUYỄN THỊ NHIỀU
31.2 NGUYỄN TRƯỜNG
31.3 NGUYỄN THỌ
29.3 NGUYỄN CHỪA
30.1 NGUYỄN HÓA
31.1 NGUYỄN THỬ
31.2 NGUYỄN THỊ HƯỜNG
31.3 NGUYỄN TIẾN
31.4 NGUYỄN THỊ ANH
31.5 NGUYỄN THỊ A
31.6 NGUYỄN ĐÔNG
30.2 NGUYỄN THỊ HOANH
30.3 NGUYỄN THỊ ĐƯỢC
28.4 NGUYỄN THỊ VY
28.5 NGUYỄN THỊ TỴ
25.2 NGUYỄN NIÊN
26.1 NGUYỄN ĐÌNH ĐỐC
27.1 NGUYỄN ĐÌNH HÒA
28.1 NGUYỄN ĐÌNH LAM
29.1 NGUYỄN THỊ THIỆN
29.2 NGUYỄN THỊ TƯ
29.3 NGUYỄN THỊ THẬN
29.4 NGUYỄN THỊ NGỌ
29.5 NGUYỄN THỊ KHÊ
30.1 NGUYỄN ĐƯƠNG
31.1 NGUYỄN THỨ
31.2 NGUYỄN TỰ
31.3 NGUYỄN THỊ ĐOAN
31.4 NGUYỄN HẠNG
32.1 NGUYỄN THỊ LAN
32.2 NGUYỄN THỊ DUNG
32.3 NGUYỄN THỊ HUỆ
32.4 NGUYỄN THỊ NHUNG
32.5 NGUYỄN THỊ HOA
32.6 NGUYỄN DŨNG
32.7 NGUYỄN TUẤN ANH
31.5 NGUYỄN CƯỜNG
31.6 NGUYỄN THỊ BÌNH
31.7 NGUYỄN ĐỊNH
32.1 NGUYỄN THỊ CHƯƠNG
32.2 NGUYỄN SỰ
32.3 NGUYỄN MINH
32.4 NGUYỄN DƯƠNG
32.5 NGUYỄN THỊ LIỄU
32.6 NGUYỄN THỊ HOA
32.7 NGUYỄN THỊ HỒNG
32.8 NGUYỄN THỊ HÀ
32.9 NGUYỄN THỊ HẠNH
31.8 NGUYỄN THỊ GIANG
31.9 NGUYỄN SƠN
32.1 NGUYỄN SỸ
32.2 NGUYỄN THỊ NÔNG
32.3 NGUYỄN CÔNG
32.4 NGUYỄN XUÂN
32.5 NGUYỄN PHƯỚC
32.6 NGUYỄN THỊ THỌ
32.7 NGUYỄN THỊ TRƯỜNG
32.8 NGUYỄN THỊ NGHIỆP
28.2 NGUYỄN THỊ TẢI
27.2 NGUYỄN THỊ PHU
26.2 NGUYỄN ĐÌNH NHÚM
25.3 NGUYỄN VẠT
26.1 NGUYỄN NÚC
27.1 NGUYỄN THÌN
28.1 NGUYỄN DUNG (ÔNG TRÁCH)
29.1 NGUYỄN THỊ TRÁCH
29.2 NGUYỄN BIÊN
30.1 NGUYỄN THỊ CỦI
30.2 NGUYỄN CÂY
31.1 NGUYỄN THỊ CHƯƠNG
31.2 NGUYỄN THỊ TRÌNH
31.3 NGUYỄN ĐOÀN
31.4 NGUYỄN HOAN
29.3 NGUYỄN NHIÊN
30.1 NGUYỄN PHƯỚC HẬU
31.1 NGUYỄN THỊ NGHIỆP
31.2 NGUYỄN PHƯỚC HẠNH
31.3 NGUYỄN PHƯỚC KIỂM
32.1 NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
32.2 NGUYỄN PHƯỚC TRUNG
32.3 NGUYỄN PHƯỚC MINH
31.4 NGUYỄN THỊ TUẤN
32.1 NGUYỄN THỊ THU TRÀ
32.2 NGUYỄN THỊ THU GIANG
32.3 NGUYỄN THỊ THU TRANG
30.2 NGUYỄN THỊ LÀI
30.3 NGUYỄN THỊ PHỤNG
30.4 NGUYỄN QUA (HOA)
30.5 NGUYỄN PHƯỚC MỸ
31.1 NGUYỄN PHƯỚC TUÂN
31.2 ÔNG TÂN, ÔNG THÀNH
31.3 NGUYỄN PHƯỚC THIỆN
31.4 NGUYỄN PHƯỚC THẢO
30.6 NGUYỄN THỊ THANH CHÂU
29.4 NGUYỄN LEM
30.1 NGUYỄN KIẾM
30.2 NGUYỄN TÌNH
31.1 NGUYỄN THỊ MAI
31.2 NGUYỄN THỊ LIỄU
31.3 NGUYỄN TÙNG
31.4 NGUYỄN LỘC
31.5 NGUYỄN THỌ
30.3 NGUYỄN PHƯỚC NGÃI
31.1 NGUYỄN TÀU
30.4 NGUYỄN THỊ NGHÊ
30.5 NGUYỄN THỊ LAN. (AHLLVT)
30.6 NGUYỄN THỊ HUỆ
30.7 NGUYỄN ĐỆ
29.5 NGUYỄN THAN
28.2 NGUYỄN BA
28.3 NGUYỄN VĂN
21.2 NGUYỄN ĐÌNH NHIỆM
19.2 NGUYỄN NGHIÊM
16.8 NGUYỄN THỊ PHÁT
16.9 NGUYỄN THỊ THAI (HAI)
16.10 NGUYỄN THỊ BA (BÊ)
15.6 QUẢN LĨNH NGUYỄN LÂM
16.1 NGUYỄN TRẠCH
15.7 NGUYỄN ?
15.8 NGUYỄN THỊ GIAI
15.9 NGUYỄN THỊ DỰ
15.10 NGUYỄN THỊ BIÊN
15.11 NGUYỄN THỊ DIỄN
14.3 NGUYỄN KINH
14.4 NGUYỄN VINH
14.5 NGUYỄN MẪN
14.6 NGUYỄN THỊ BỐI
14.7 NGUYỄN THỊ BA
14.8 NGUYỄN THỊ CẤP
14.9 NGUYỄN THỊ LUYỆN
13.3 NGUYỄN TRINH
13.4 NGUYỄN THẾ
13.5 NGUYỄN BA
13.6 NGUYỄN PHỤC
13.7 NGUYỄN THỊ HÀ
13.8 NGUYỄN THỊ PHẢNG
10.2 NGUYỄN ?
10.3 NGUYỄN ?
10.4 NGUYỄN ?
10.5 NGUYỄN ?
9.2 Thái Phó NGUYỄN CẢNH
10.1 Thái Bảo Quốc Công NGUYỄN THÀNH
11.1 Cương Quận Công NGUYỄN LANG
12.1 Thái Phó NGUYỄN SÚY
13.1 NGUYỄN NHỮ SOẠN
13.2 NGUYỄN NHỮ TRẠCH
10.2 NGUYỄN ?
10.3 NGUYỄN ?
10.4 NGUYỄN ?
10.5 NGUYỄN ?
9.3 NGUYỄN ?
9.4 NGUYỄN ?
9.5 NGUYỄN ?
9.6 NGUYỄN ?
9.7 NGUYỄN ?
8.2 Đô Chỉ Huy Sứ NGUYỄN LONG
8.3 Chỉ Huy Sứ NGUYỄN HỢP (HIẾN)
8.4 NGUYỄN THỨC
8.5 NGUYỄN DIỄN
5.3 NGUYỄN PHÚC LỊCH
6.1 Thái Bảo NGUYỄN DƯƠNG Bị ép nhảy xuống giếng tự vẫn
7.1 NGUYỄN CÔNG
8.1 NGUYỄN LONG
8.2 NGUYỄN HIỀN
8.3 NGUYỄN THUYÊN
4.2 NGUYỄN ĐẠT (TUÂN)
5.1 NGUYỄN (NHÁNH HÀ BẮC)
Gia Phả HỘI ĐỒNG DÒNG HỌ NGUYỄN BẶC TOÀN QUỐC

VIẾT VỀ THUỶ TỔ CỦA DÒNG HỌ

ĐỆ NHẤT TIỀN THỦY TỔ NGUYỄN HỮU GIA TỘC

ĐỘNG HOA LƯ, GIA HƯNG, GIA VIỄN, NINH BÌNH, VIỆT NAM


NHA TƯỚNG – NGUYỄN PHƯỚC (THƯỚC)
________________________________________

– THÂN THẾ VÀ SỰ NGHIỆP

Ngài Nguyễn Thước là một Nha tướng – An Nam Tiết Độ Sứ (931 – 937) dưới thời Dương Đình Nghệ vào triều Nam Hán và của Ngô Quyền (939 – 944) húy là Nguyễn Phước (K890 – 944), thân phụ và thân mẫu của ngài không được rõ, ngài được xem như Thủy Tổ của dòng Nguyễn Hữu Gia Tộc thuộc Động Hoa Lư, Châu Đại Hoàng, Đại Cổ Việt (nay thuộc Liên Gia Xã, Huyện Gia Viễn, Tỉnh Ninh Bình).
Tiểu sử: Ngài là 1 Nha tướng của Dương Đình Nghệ.
– LĂNG MỘ VÀ CÁC NƠI THỜ TỰ
Ngày mất hoặc lăng mộ của ngài không được rõ. Thờ tự được Miêu duệ thờ vọng tại Động Hoa Lư, Thôn Mai Phương, xã Gia Hưng, huyện Gia Viễn và Thôn Minh Long, xã Xích Thổ, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Mới đây các hậu duệ và miêu duệ đời thứ 31, 32 và 33 luôn có ý thức về cội nguồn nên được thờ vọng tại Bình Dương và Bình Phước và Tp. HCM. Mục đích để lưu truyền con cháu biết về gốc tích cội nguồn.

– GIA ĐÌNH

– Vợ và con: Về gia đình, chỉ biết ngài có 3 người con trai là: (Xem phần đệ nhị tiền tổ)

1/ THẾ HỆ ĐỆ NHỊ TIỀN THỦY TỔ NGUYỄN HỮU GIA TỘC
ĐỘNG HOA LƯ, GIA HƯNG, GIA VIỄN, NINH BÌNH, VIỆT NAM

Gia tướng – Phù gia Hiển huệ Chiêu nghĩa đại vương – Khai quốc công thần Ngài húy là Nguyễn Bồ (919 – 967), Con trưởng của ngài Gia Tướng Nguyễn Phước thời Dương Đình Nghệ nhà Ngô, còn thân mẫu của ngài không được rõ danh tính. Ông là vị tướng nhà Đinh, ông có công giúp Đinh Tiên Hoàng trong công cuộc đánh dẹp loạn 12 sứ quân thế kỷ 10 trong lịch sử Việt Nam. Sử sách không đề cập tới Nguyễn Bồ, ông chỉ được nhắc đến qua các tài liệu thần phả. Thần phả tại đình Ba Dân ở Thanh Trì, Hà Nội và cuốn Hoa Tiên Nhị Quyển của Tộc phổ Nguyễn Hữu Gia có ghi ông có 2 người anh em là Nguyễn Bặc và Nguyễn Phục, là người Động Hoa Lư, Châu Đại Hoàng, Đại Cổ Việt, cả ba đều là tướng đi theo Đinh Bộ Lĩnh hùng cứ ở Hoa Lư thời nhà Ngô. Cả Đinh Điền, Trịnh Tú và Lưu Cơ cũng tham gia vào lực lượng này. Đinh Bộ Lĩnh điều một đạo quân do tướng Nguyễn Bồ chỉ huy tiến đánh sứ quân Nguyễn Siêu. Được tin Đinh Bộ Lĩnh sắp đánh, Nguyễn Siêu đem 1 vạn quân đóng ở Thanh Đàm dùng Nguyễn Trí Khả làm tiên phong, Trần Côn làm tá dực, Nguyễn Hiền làm tổng quản các đạo quân, ngày đêm luyện tập, đào hào đắp luỹ để phòng bị. Trong trận giao tranh đầu tiên Đinh Bộ Lĩnh bị mất 4 tướng là Nguyễn Bồ, Nguyễn Phục, Đinh Thiết và Cao Sơn cùng rất nhiều binh lính đều tử trận. Đinh Bộ Lĩnh cả giận, thống lĩnh toàn quân, cử Nguyễn Bặc làm Đại tướng tiên phong. Nguyễn Siêu chia một nửa quân ở lại giữ thành, một nửa cùng sứ tướng vượt sông tìm viện binh của các sứ tướng khác. Gần tới bờ bắc, gặp gió lớn, thuyền bị đắm. Đinh Bộ Lĩnh biết tin, bèn sai võ sĩ nửa đêm phóng lửa đốt doanh trại. Quân Nguyễn Siêu tan. Nguyễn Siêu tử trận. Theo thần phả thì trận đánh quyết định diễn ra vào ngày 15 tháng 7 năm 967. Đền thờ: Hiện nay ông được thờ tại đình Ba Dân thuộc làng Cổ Điển thuộc xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Vợ và con: 2 vợ: Chánh Thất: không được rõ danh tính và con cái không rõ. Chánh Thứ Nhất là công chúa Quế Hương là con gái Đinh Tiên Hoàng nghe tin chồng mất, tuyệt thực mà qua đời.
……………………………………………………………………………….
2/ THẾ HỆ ĐỆ NHỊ TIỀN THỦY TỔ NGUYỄN HỮU GIA TỘC
ĐỘNG HOA LƯ, GIA HƯNG, GIA VIỄN, NINH BÌNH, VIỆT NAM

Gia Tướng – khai quốc công thần húy là Nguyễn Phục (922 – 967), Ông là Con thứ hai của ngài Gia Tướng Nguyễn Phước thời Dương Đình Nghệ, còn thân mẫu của ngài không được rõ danh tính. Ông là vị tướng nhà Đinh, ông có công giúp Đinh Tiên Hoàng trong công cuộc đánh dẹp loạn 12 sứ quân thế kỷ 10 trong lịch sử Việt Nam. Sử sách không đề cập tới Nguyễn Phục. ông chỉ được nhắc đến qua các tài liệu thần phả. Thần phả tại đình Ba Dân ở Thanh Trì, Hà Nội ghi ông có 2 người anh em là Nguyễn Bặc và Nguyễn Phục, là người châu Đại Hoàng, cả ba đều là tướng đi theo Đinh Bộ Lĩnh hùng cứ ở Hoa Lư thời nhà Ngô. Cả Đinh Điền, Trịnh Tú và Lưu Cơ cũng tham gia vào lực lượng này. Đinh Bộ Lĩnh điều một đạo quân do tướng Nguyễn Bồ chỉ huy tiến đánh sứ quân Nguyễn Siêu. Được tin Đinh Bộ Lĩnh sắp đánh, Nguyễn Siêu đem 1 vạn quân đóng ở Thanh Đàm dùng Nguyễn Trí Khả làm tiên phong, Trần Côn làm tá dực, Nguyễn Hiền làm tổng quản các đạo quân, ngày đêm luyện tập, đào hào đắp luỹ để phòng bị. Trong trận giao tranh đầu tiên Đinh Bộ Lĩnh bị mất 4 tướng là Nguyễn Bồ, Nguyễn Phục, Đinh Thiết và Cao Sơn cùng rất nhiều binh lính đều tử trận. Đinh Bộ Lĩnh cả giận, thống lĩnh toàn quân, cử Nguyễn Bặc làm Đại tướng tiên phong. Nguyễn Siêu chia một nửa quân ở lại giữ thành, một nửa cùng sứ tướng vượt sông tìm viện binh của các sứ tướng khác. Gần tới bờ bắc, gặp gió lớn, thuyền bị đắm. Đinh Bộ Lĩnh biết tin, bèn sai võ sĩ nửa đêm phóng lửa đốt doanh trại. Quân Nguyễn Siêu tan. Nguyễn Siêu tử trận[1]. Theo thần phả thì trận đánh quyết định diễn ra vào ngày 15 tháng 7 năm 967. Đình Ba Dân: Đình Ba Dân, còn được gọi là đình Ba Xã, đình Ba Chạ, hay đình Tứ Hiệp bởi đây là đình chung của ba làng: Cổ Điển, Cương Ngô và Đồng Trì thuộc xã Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội. Đình có tên như vậy do các làng này cùng thờ Nguyễn Bồ và Nguyễn Phục – hai bộ tướng có công giúp Đinh Bộ Lĩnh dẹp tan loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước. Đình được dựng từ lâu, sau đó được tu bổ vào các năm : Tự Đức thứ 26 (1873), Thành Thái thứ 3 (1891), Thành Thái thứ 9 (1897), Bảo Đại thứ 2 (1927). Tương truyền đây là nơi đã từng diễn ra cuộc chiến giữa các tướng Đinh Bộ Lĩnh trong đó có tướng Nguyễn Bồ, Nguyễn Phục, đánh nhau với sứ quân Nguyễn Siêu đóng ở Tây Phù Liệt (nay là xã Đông Mĩ, Thanh Trì). Trong trận chiến ác liệt năm 967 thì Nguyễn Bồ và Nguyễn Phục đã hy sinh. Đình Ba Dân là ngôi đình to lớn và cổ kính với kiến trúc hình chữ tam. Đình thờ hai anh em là tướng quân Nguyễn Bồ và Nguyễn Phục đồng thời phối thờ Nguyễn Bặc và công chúa Quế Hương – con Vua Đinh Tiên Hoàng. Trong Hậu cung có thờ tượng tướng quân Nguyễn Bồ cưỡi ngựa bạch, bên trái là tượng công chúa Quế Hương là con gái Đinh Tiên Hoàng và là vợ Nguyễn Bồ, tất cả đều được làm bằng gỗ quý hiếm. Đã hàng thế kỷ trôi đi nhưng những công trình kiến trúc cổ ấy vẫn còn nguyên giá trị, như một minh chứng cho lịch sử Hà Nội cuối thế kỷ X. Lễ hội đình Ba Dân: Hội làng Cổ Điển cũng là hội chung của ba làng Cổ Điển, Cương Ngô và Đồng Trì, được tổ chức tại đình Ba Dân, từ 14 đến ngày 16 tháng 2, trong đó ngày 15 – 2 là chính hội. Hội có tế lễ, rước kiệu các đức thánh và nhiều trò vui chơi giải trí. Múa sư tử và múa rồng là môn nghệ thuật truyền thống từ lâu đời của 3 làng Cổ Điển – Cương Ngô – Đồng Trì, rất nổi tiếng. Đền thờ: Hiện nay ông được thờ tại đình Ba Dân thuộc làng Cổ Điển thuộc xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Vợ và con: không được rõ danh tính và con cái không rõ.

……………………………………………………………………………………….

3/ THẾ HỆ ĐỆ NHỊ TIỀN THỦY TỔ NGUYỄN HỮU GIA TỘC
ĐỘNG HOA LƯ, GIA HƯNG, GIA VIỄN, NINH BÌNH, VIỆT NAM

Thái Tể Định Quốc Công Thần Triều Đinh húy là Nguyễn Bặc (924-979), Ông là con thứ ba của ngài Gia Tướng Nguyễn Phước, còn thân mẫu của ngài không được rõ danh tính. Thuở thiếu thời, ngài chăn trâu tập trận cờ lau ở động Hoa Lư, thung lau, thung lá kết nghĩa đào viên với Đinh Bộ Lĩnh và Đinh Điền, cùng lớn lên bên dòng sông quê hương Đại Hoàng (Gia Viễn, Ninh Bình). Tương truyền ngài rất giỏi võ và có sức khẻo phi thường. Tánh tình ngài thẳng thắn, bộc trực và nghĩa hiệp, luôn luôn bênh vực kẻ yếu. Vào thế kỷ thứ X, đất nước vừa qua ngàn năm Bắc thuộc lập được nền tự chủ dưới triều Ngô Vương, rồi lại rơi vào tình trạng cát cứ của 12 sứ quân. (Sau khi Ngô Xương Ngập mất vào năm Giáp Dần (954), Ngô Xương Văn giữ ngôi rồi mất năm Ất Sửu (965), Ngô Xương Xí nắm binh quyền, trở thành một sứ quân giống như các sứ quân khác). Lúc này, ngài đã 30 tuổi, cùng Đinh Bộ Lĩnh theo phò sứ quân Trần Lãm ở cùng Bố Hải Khẩu (nay thuộc tỉnh Thái Bình). Khi Trần Lĩnh đem binh lực về Hoa Lư, cố thủ vững chắc và liên tiếp tấn công các sứ quân khác để gây thành thế. Ngài cư xử với Đinh Bộ Lĩnh không khác gì Quan Vân Trường đối với Lưu Bị. Khi Đinh Bộ Lĩnh bàn việc quân ngài cắp giáo đứng hầu giữ lễ vua tôi, có ai dâng thức ăn ngài đều nếm trước để tránh cho Đinh Bộ Lĩnh khỏi bị đầu độc. Khi xông pha trận mạc ngài đều đi đầu để ngăn chận mọi nguy hiểm có thể xảy ra cho Đinh Bộ Lĩnh. Có lần Đinh Bộ Lĩnh bị sa vào hiểm địa lại bị trúng tên ngã ngựa, ngài một mình một gươm, cõng bạn trên lưng, leo lên núi đá dựng đứng để thoát vòng vây. Năm Mậu Thình (968) Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng Đế (tức là Đinh Tiên Hoàng), đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư. Sau đó, nhà vua định cấp bậc các quan văn võ, tăng đạo và phong chức tước cho các quan. ngài được phong tước Định Quốc Công, xếp hàng đầu các công thần. Ngày 15 tháng 8 năm Kỷ Mão(10.9.979) Đinh Tiên Hoàng và Đinh Liễn bị Đỗ Thích sát hại. Nghe tin, ngài khóc mãi ba ngày đêm đến hai mắt chảy máu và râu tóc trắng như tuyết. Ngài cùng đình thần tìm bắt Đỗ Thích đem giết rồi cùng Đinh Điền và Lê hoàn tôn Vệ Vương Đinh Toàn (lúc đó mới 6 tuổi) lên ngôi. Ngài và Đinh Điền làm Phụ Chính đại thần, Lê Hoàn làm Nghiếp Chính. Sau đó Lê Hoàn tự xưng là Phó Vương. Được sự giúp đỡ của Thái Hậu Dương Vân Nga, Lê Hoàn tự do ra vào cung cấm và muốn đoạt ngôi vua. Hay tin, ngài cùng Đinh Điền-lúc bấy giờ đang đóng quân ở Châu Ái (Thanh Hoá) – đem binh về triều hỏi tội, Lê Hoàn đưa thư phân lẽ thiệt, hơn và muốn ngài hợp tác lập nên một triều đại mới. Ngài đọc xong, xé thư mắng chửi sứ giả “Bặc này là bậc đại trượng phu đầu đội trời, chân đạp đất, cả đời chỉ biết thờ một vua sống không đổi lòng, chết không đổi dạ. Ta không bao giờ chịu bẩn tai nghe lời tà ngụy của đứa tiếm ngôi. Hãy về nói lại với chủ ngươi, ta quyết lấy máu hắn để tắm rửa cho ngôi báu nhà Đinh.” Sứ giả về thuật lại và tỏ ý ngạc nhiên trước sự giận dữ của ngài. Lê Hoàn nghe xong, buồn rầu nói :”Nếu Nguyễn Bặc không làm như vậy mới điều làm ta ngạc nhiên”. Điều này chứng tỏ trong thâm tâm, Lê Hoàn rất trọng khí tiết của ngài. Lê Hoàn bèn cử đại binh chận đánh. Đinh Điền bị tử trận, Ngài bị bắt đem về Hoa Lư và bị hại. Ngài mất ngày 15 tháng 10 năm Kỷ mão (8.11.979) thọ 56 tuổi. Sứ giả Ngô Sĩ Liên bình luận trong Đai Việt Sử Ký Toàn Thư: “Lê Hoàn là đại thần khác họ, tay nắm binh quyền, lại mong làm việc như Chu Công, thường tình còn nghi ngờ huống chi Nguyễn Bặc ở chức Thủ Tướng và Đinh Điền là đại thần cùng họ với vua, việc khởi binh ấy không phải làm loạn mà là mt lòng phò tá họ Đinh, đánh không được mà chết, cái chết ấy là đúng chỗ…” Đặng Minh Khiêm thời Lê Thánh Tông có bài thơ ca tụng Ngài, hai câu cuối là: ” Phục nghĩa đương lang toàn đại tiết, Thủy chung thệ bất phụ Đinh Hoàng.” dịch nghĩa là : ” Giữ nghĩa đương lang toàn tiết lớn, Thủy chung thề chẳng phụ Đinh Hoàng.” Đức Nhị Tiền ThủyTổ Nguyễn Bặc là một vị đại công thần suốt đời hy sinh cho người bạn kết nghĩa là Đinh Tiên Hoàng, khí tiết hiên ngang, sẵn sàng lấy cái chết để bảo vệ nhà Đinh. Lăng Ngài táng ở thôn Vĩnh Ninh, làng Đại Hữu (Gia Viễn, ninh Bình). lăng được trùng tu lần mới nhất vào năm Kỷ Tỵ (1989). Về đền thờ, ngài được thờ ở nhiều nơi: Chính thức là ngôi từ đường Nguyễn Tộc tại thôn Vĩnh Ninh (Gia Viễn, Ninh Bình). Tại đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng ở xã Trường Yên (Hoa Lư, Ninh Bình) dựng từ thế kỷ XI. Đến có 3 tòa: tòa ngoài là bái đường, tòa giữa gọi là Thiên Hương thờ tứ trụ triều đình của nhà Đinh: Đinh Điền, Nguyễn Bặc, Trịnh Tú, Lưu Cơ. Toà trong cùng là chính cung thờ Đinh Tiên Hoàng, Đinh Liễn, Đinh Toàn và Đinh Hạng Lang. Tại Thôn Động hoa lư, thôn mai phương, xã gia hưng, huyện gia viễn, tỉnh ninh bình. Tại thôn Vân Hà làng Đại Hữu (Gia Viễn, Ninh Bình) có ngôi đền thờ 3 vị anh hùng đào viên kết nghĩa là Đinh Bộ Lĩnh, Nguyễn Bặc và Đinh Điền. Tại làng Thanh Trì ngoại thành Hà Nội, có ngôi đền chung cùa 3 xã: Cương Ngô, Cổ Diển, Đồng Trì thờ chung hai anh em ngài Nguyễn Bặc và nguyễn Bồ, ngoài ra ở mỗi xa đều có đình riêng thờ hai ngài. Đặc biệt, tại huyện Hoa Lư (Ninh Bình) có bốn thôn đều có đình thờ ngài làm thành hoàng, trong đó thô Ngô Hạ thờ tượng ngài. Năm Canh thân (1980) chi họ Nguyễn Đình tước tượng ngài về thờ ở từ đường của chi họ (cùng thôn). Tại kinh thành Phú Xuân (Huế) vua Minh Mệnh cho xây miếu Lịch Đại Đế Vương để thờ các vị vua và các danh tướng qua các triều đại trong đó có ngài Nguyễn Bặc. Năm Đinh dậu (1917) ngài được vua Khải Định sắc phong là Hộ Quốc Tướng Công Trác Võ Thượng Đẳng Phúc Thần.
Vợ và con: chỉ biết ngài có hai người con là Nguyễn Đê và Nguyễn Đạt.

GIA VIỄN – NINH BÌNH, THÁNG 12 NĂM 2005
TGST: NGUYỄN HỮU NAM, TỨC BẢO NAM

VIẾT VỀ GIA SỬ CỦA DÒNG HỌ NGUYỄN HỮU

LỜI NÓI ĐẦU

“Quê hương mỗi người chỉ một, như là chỉ một mẹ thôi…Nếu ai không nhớ, sẽ không lớn nổi thành người”. Đó là những vần thơ trong bài thơ đã được phổ nhạc, mà mỗi khi nghe ta cảm thấy bồi hồi xúc động, ta càng cảm thấy thấm thía khi nhớ đến quê hương. Quê hương là nơi mà ông bà tổ tiên ta đã từng sinh ra, lớn lên và lập nên sự nghiệp. Không nhớ đến quê hương là không nhớ đến tổ tiên. “Uống nước nhớ nguồn” là một câu tục ngữ mà ta phải luôn khắc sâu trong lòng.Tổ tiên dòng họ ta là ai?
Đó là điều mà con cháu ta, từ thế hệ này qua thế hệ khác cần phải biết, cần phải tìm hiểu để biết nguồn gốc của mình. Biết nguồn gốc để tưởng nhớ, và mãi tri ân ông bà tổ tiên đã để lại cho chúng ta những gì quý báu nhất mà chúng ta thừa hưởng. Chúng ta đã kế thừa một gia tài vô giá, đó là một gia tài không có giá trị vật chất, mà là những tinh túy nhất của dòng họ. Đó là truyền thống đạo đức và những tri thức với sự thông minh tuyệt vời, những tài năng xuất chúng đã đóng góp không nhỏ vào công cuộc dựng nước và giữ nước, mà thế hệ con cháu chúng ta cần phải phải noi theo và phát huy. Theo gia phả dòng họ ta, dòng họ Nguyễn Hữu đã được ngài Nguyễn Hữu Độ viết lại bằng chữ Hán và được ngài Nguyễn Hữu Đồng dịch ra tiếng Việt, thì tổ tiên của chúng ta là Nguyễn Bặc. Nhưng trước ngài Nguyễn Bặc, tổ tiên chúng ta là ai? Gia phả ngài Nguyễn Hữu Độ viết hiện đang lưu tại từ đường họ Nguyễn Hữu, tức Vĩnh Quốc Công Từ (tọa lạc tại Kim Long, Huế), không thấy ghi rõ.

Như vậy, chúng ta có bổn phận phải tìm hiểu nguồn gốc xa xưa của dòng họ, kể từ ngài Nguyễn Bặc trở về trước.Nghiên cứu và kết hợp nhiều sử liệu, cho biết cho biết tiền tổ dòng họ Nguyễn Hữu chỉ được biết từ thời ngài Nguyễn Bặc (924-979). Còn trước đó, chưa tìm ra tài liệu nào ghi chép. Rất tiếc không tìm thấy tài liệu lịch sử nào ngoài thông tin do Tộc Nguyễn Hữu Gia Viễn thì biết được thêm Nguyễn Thước hay Nguyễn Phước. Chúng ta cùng nhau tiếp tục sưu tầm, sưu tra thêm về dòng họ trước ngài Nguyễn Thước. Do đó duy nhất Tộc Nguyễn Hữu Gia Viễn – thôn hoa tiên (gia phương) – gia hưng – gia viễn – Ninh Bình phối thờ từ Ngài Nguyễn Phước (Thước) là Đệ Nhất Tiền Tổ (Thủy Tổ) và là người thân sinh ra Các Ngài: Nguyễn Bồ, Nguyễn Phục và Ngài Nguyễn Bặc là Đệ Nhị Tiền Tổ của dòng họ Nguyễn Hữu Gia Viễn. Tiếp tục chuyền xuống Ngài Nguyễn Biện là Thượng Tổ và sau chuyền xuống dòng Nguyễn Hữu Gia Viễn xem Nguyễn Hữu Hào là Hậu Tổ ngay từ khi chưa biết cụ Thiệu Chánh Hầu Nguyễn Hữu Thuyên là người sinh ra đời thứ 3 Hậu Tổ – Khâm Sai Đại Thần Nguyễn Hữu Bác (PHÒNG VĨNH QUỐC CÔNG – NGUYỄN HỮU ĐỘ cung cấp và bổ sung 14/10 năm Tân Mão), Nguyễn Hữu Hòa, Nguyễn Hữu Gia, Nguyễn Hữu Lư, Nguyễn Hữu Nhơn, Nguyễn Hữu Chiêm, Nguyễn Hữu Nhu và Nguyễn Hữu Tuyết theo trực hệ nhà ta thì còn rất nhiều người con, người cháu thuộc các hậu duệ – Miêu duệ của ngài hiện nay không rõ lai lịch. Tộc Nguyễn Hữu Gia Viễn phải tiếp tục sưu tra và hoàn thiện nốt phần tiền tổ cụ thể từ “Nguyễn Viễn xuống tới Nguyễn Nộn” và hiện nay cả phần Hậu Tổ cũng vậy. Để con cháu sau này hiểu rỏ tường tận gốc gác mình, thiết tưởng hậu duệ – miêu duệ: Nguyễn Hữu Nhởn, Nguyễn Hữu sương (xương), Nguyễn Hữu Thắng, Nguyễn Hữu Toản, Nguyễn Hữu Nam, Bảo nam, Nguyễn Hữu Châu và rất nhiều thành viên trong Tộc yêu cầu Tộc Họ Nguyễn Hữu Gia Viễn chúng ta cần phải tóm tắt lại tất cả tên tuôi và những hoạt động của tổ tiên, từ những đóng góp công đầu vào việc dựng nước và giữ nước, đến những sự nghiệp vẻ vang về văn hóa, xã hội, nhưng đồng thời cũng ghi rõ những biến cố đau thương của tổ tiên đã gánh chịu.
TRƯỚC THỜI CUỘC
Đến hết đời 33 và 34. Con cháu càng ngày càng đông, phân tán đi khắp nơi, nhất là sau biến cố 30-4-1975, Việt Nam để đi đến thống nhất nước nhà, một số đã bỏ nước ra đi tìm tự do, một số con cháu Nguyễn Hữu là công chức và sĩ quan Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa, Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đã phải đi tù đày, sau khi được thả tự do đã được tỵ nạn. Một số khác vượt biên và tỵ nạn tại nhiều nước trên thế giới như Úc, Canada, Pháp v.v… Do đó, dòng họ Nguyễn Hữu bắt buộc phải lật qua trang sử mới. Đây là một bước ngoặc lớn của lịch sử và của dòng họ. Các hệ phái phải phân chia thành nhiều nhánh. Dòng họ Nguyễn Hữu đến định cư tại Hoa Kỳ khá đông, ở rải rác nhiều tiểu bang và trong nước cũng vậy do đó con cháu còn nghĩ đến quê hương, nhớ đến nguồn gốc ông bà Tổ Tiên dòng họ của mình. Nên lập lại gia phả riêng cho tộc hệ mình, như cụ Nguyễn Hữu Nhu tham gia chống lại Lavy (Pháp) tại đường quèn súa sau nhiều lần chống đối với quân Pháp. Hậu duệ của ông có 2 người con trai hoạt động phát triển kinh tế – chính trị rất mạnh là Nguyễn Hữu Nhởn đã công tác nhà nước hơn 40 năm Việt nam dân chủ cộng hòa – Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được tặng thưởng Huân Huy Chương và cụ Nguyễn Hữu Thắng cũng tiếp bước cha anh cũng hoạt động công tác cán bộ xã xích thổ cũng hơn 30 năm sau khi kháng chiến chống pháp và chống Mỹ tại chiến trường Miền Nam – Việt Nam. Ông được phong chức úy. Hiện ông được địa phương trong tỉnh rất coi trọng và được hưởng lương hưu và chế độ, tuy sắp nghỉ hưu và bị ảnh hưởng chất độc màu da cam nhưng ông luôn luôn cùng chung suy nghĩ với đại gia đình và lo nghĩ và dẫn dắt người cháu trưởng Nguyễn Hữu Nam đời thứ 36 thuộc nhánh nhất (nguyễn hữu nhởn). ông trao rồi những kiến thức rất quý báu từ cái gen ưu việt và truyền lại từ các cổ nhân tính hiền từ, bình tĩnh, đức độ và chỉ bảo cho con cháu luôn để ý việc học hành, thi cử – đỗ đạt và lấy trung hiếu – nhân nghĩa làm đầu. Tôi được lĩnh hội từ rất nhiều từ các tiền nhân trong Tộc và đã thiết nghĩ trong đầu rằng “ những lời nói, dạy giỗ con cháu từ các cụ thật chí lý thậm chí muốn thêm bớt một chữ cũng không được. Ngay cách đặt tên các cụ biết trước dòng nhà ta có bản chất thiên về phần công nên các cụ cố ý lấy tên nhưng danh lam thắng cảnh thuộc địa phương của minh và thiên cả về cách chỉ dẫn con cháu hướng bên văn nhiều hơn để hạn chế phát triển võ nghiệp “lấy nhu thắng cương” cũng là lời nhắc nhở cho con cháu sau này phải tự luận và sử dụng làm sao cho hiệu quả của “Nhu – Cương”. Trong thâm tâm ông lúc nào cũng thôi thúc cùng con cháu chú ý việc ghi chép phả: đến đời cụ nguyễn hữu tuyết viết và lưu giữ được 8 trang, cụ sương viết tiếp 4 trang đặt tên “gia phả dòng họ nguyễn- gia hưng”, đến ông nguyễn hữu thắng có công chép gần 30 trang cuốn “nguyễn hữu thị tộc phả” sau này ông còn cùng với con trai là nguyễn hữu lịch, tức thanh lịch và tất cả con cháu của nguyễn hữu sương, nguyễn hữu tế điển hình như: nguyễn hữu chiến cũng chép phối phả họ nguyễn hữu tuyết khoảng hơn 20 trang, và tập trung nhất là toàn tộc năm 2005 ra đời “1 cuốn nguyễn hữu gia tộc phả, sau đến năm 2010 có phô tô cho 3 chi nữa “tứ đại chánh tông”). Đến năm 2006 đến 2010. Ông nguyễn hữu thắng trao quyền cho cháu nam tiếp tục sưu tra về cuốn tộc ước, cuốn phả hệ đồ và bổ sung thêm 2 cuốn sổ vàng công đức và sổ vàng truyền thống. Sau khi cháu nam hoàn thành song việc sưu tra thêm các chi tộc trực hệ tộc nguyễn đại tông thì thông báo và lập tức xây dựng cuốn trường nguyễn (nguyên) lược phổ để cho mọi người kiểm nhanh xem làm cơ sở để chuẩn bị xây dựng cuốn “tộc phổ nguyễn đại tông” vì “nếu không làm thế thì các thế hệ mai sau sẽ không còn biết đến nguồn gốc của mình” . Ngoài ra những hệ nhánh khác dù vĩnh viễn định cư tại Hoa Kỳ và nhập quốc tịch Mỹ và các quốc gia khác đều phải luôn luôn ghi nhớ là nếu thật sự là một người Mỹ, nhưng thực tế dòng máu Việt và là con cháu Tộc Nguyễn vẫn luôn luôn trong huyết quản chúng ta. Vậy thì không thể có lý do gì quên đi nguồn gốc của mình. Đó là một điều tất yếu”. Ngay cả bậc tiền bối Nguyễn Hữu Độ đã nhắc nhở “Nhà có phổ như nước có Sử”. Tuân theo lời di huấn của tổ tiên, tôi đã nghiên cứu, sưu tập nhiều tài liệu để hệ thống hóa dòng họ Nguyễn Hữu từ thời Tiền Tổ Nguyễn Bặc (924-979). cho đến nay. Thế hệ tỵ nạn đầu tiên đến Hoa Kỳ là đời thứ 29 và 30 kể từ Nhị Tiền Tổ Nguyễn Bặc và đây cũng là thông báo cho toàn thể bà con trong Tộc Nguyễn.
BỐI CẢNH LỊCH SỬ
So Sánh gia phả dòng họ Nguyễn Hữu do ngài Nguyễn Hữu Độ ghi và tài liệu lịch sử, ta thấy có chút sai biệt như dòng “Nguyễn Ứng Long – Nguyễn Trãi nói chung xuốn tới Nguyễn Anh võ”. Dòng họ ta hiện nay trực hệ ngài Nguyễn Công Duẫn. Gia phả ta phù hợp nhất so với rất nhiều tài liệu khác. Nghiên cứu về nguồn gốc và quê quán, thì tổ tông của dòng họ Nguyễn Hữu gốc ở Ninh Bình, đến Sơn Nam, Thanh Hóa. Trải qua nhiều đời sau đã sinh sống ở Hà Bắc, Hải Dương. Dòng Vương nối tiếp đất Gia Miêu) Vào thế kỷ 16, dòng Nguyễn Hữu có tổ Nguyễn Hữu Đạt và Nguyễn Hữu Dịch (đời 21) đã theo Nghĩa Huân Vương Nguyễn Văn Lang và An Thành Hầu Nguyễn Kim vào đàng trong. Đến đời Nguyễn Triều Văn vì bất mãn với chúa Trịnh nên đã cùng gia đìnnh di chuyển theo chúa Nguyễn vào đàng Trong (1609), và dịnh cư tại huyện Phong Lộc, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, gia tộc dòng Nguyễn Hữu đã sinh sôi nảy nở không những chỉ ở Quảng Bình mà là khắp mọi nơi, từ Quảng Trị, Huế đến tận miền Nam. Vào năm 1698, thời kỳ ngài Nguyễn Hữu Hào, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hữu Dũng (đời 25), dòng họ Nguyễn Hữu đã theo bước chân khai phá của các bậc tiền nhân vào tận đàng Trong (Sài Gòn Bến Nghé). Nay dòng họ Nguyễn Hữu đã có mặt khắp nơi trên thế giới. Nhiều nhất là ở Uc, Canada, Pháp, Mỹ.

Qua sử liệu đã ghi chép xác nhận rằng: “Dòng Nguyễn Hữu đã sản sinh nhiều bậc danh nhân dũng tướng cho đất nước. Những nhà nghiên cứu về sử học đã nhận xét: “…quả là một dòng họ có sức sống phi thường, từ cái gốc Gia Miêu (Thanh Hóa) mà lan ra khắp nước, có con cháu giữ những chức vụ cao về văn võ trong nhiều triều đại, Đặc biệt đấy cũng là một dòng họ có con cháu trở thành những văn hào, thi hào nổi tiếng vào bậc nhất của nước ta từ xưa tới nay”.
Điển hình như:

Thời Tiền Tổ có Ngài Nguyễn Bặc, Đinh Quốc Công, Công Thần Khai Quốc Nguyên Huân, thời Đinh Tiên Hoàng, có công dẹp loạn 12 sứ quân. Nguyễn Nạp Hòa Bình Nam Đại Tướng Quân triều thần từ 1314-1377. Nguyễn Thuyên tức Hàn Thuyên, Binh Bộ Thượng Thư, thuộc dòng Nguyễn Phúc Lịch, cháu nội ngài Nguyễn Bặc.

Thời Hậu Tổ Đồng hàng: Nguyễn Hữu Hào, Nguyễn Hữu Trung, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hữu Khắc, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn  tiếp nối qua 9 thế hệ, phần đông làm quan dưới triều Lê đều có công to danh lớn, nhưng đến 3 thế hệ từ Nguyễn Triều Văn, Nguyễn Hữu Dật đến Nguyễn Hữu Cảnh đã lập nên nhiều công nghiệp thật kỳ vĩ ở miền Nam cuối thế kỷ 17. Nổi bật là: Nguyễn Hữu Hào. Hào Lương Hầu (1642-1713). Ngài là một danh tướng, đồng thời là một thi hào với thi phẩm diễn Nôm “Song Tinh Bất Dạ” như là ánh đuốc rực sáng trên đàn Đại Việt đầu thế kỷ 18. Nguyễn Hữu Cảnh tức Kính Lễ Thành Hầu (1650-1700). Ngài đã có công trong cuộc khai sáng miền Nam nước Việt cuối thế kỷ 17 sử sách đã ghi: “Ngài là một một nhân vật lịch sư, có công lớn với tổ quốc. Là bậc tiên phong trong công cuộc mở mang miền Nam, ông xứng đáng được muôn đời sùng kính và ngưỡng vọng”. Nguyễn Hữu Độ, phụ chánh Đại Thần, Thái Sư Vĩnh Lại Quận Công, sung Bắc Kỳ Kinh Lược Sứ (triều Đồng Khánh).

Trên đây là những vị đại công thần, dòng họ còn rất nhiều văn quan làm đến thượng thư, nhiều võ quan làm đến Đại Đô Đốc, Đô Đốc Lãnh Binh v.v..Về văn học thì nổi bật có đại thi hào Nguyễn Du, Ôn Như Hầu Nguyễn Gia Thiều. Riêng liên hệ với dòng vương, dòng Nguyễn còn có những vị phò mã, hoàng hậu qua các triều đại như: – Nguyễn Nộn, Hoài Đạo Hiếu Vũ Vương lấy công chúa Ngọa Thiềm đời nhà Trần. Quả thật, dòng họ Nguyễn Hữu mang một truyền thống trung hậu và nhân từ. Dòng máu cao quí này đã chảy xiết trong huyết quản suốt từ tiền tổ đến nay.

– Hình án thứ nhất của chính khởi tổ Nguyễn Bặc vì chống Lê Hoàn.

– Hình án thứ hai là tiến sỉ Nguyễn Quốc, binh bộ thượng thư chống nịnh thần đời nhà Lý mà bị giết, thảm họa đến số đông họ hàng.

– Hình án thứ ba: Nguyễn Công Luật chống Hồ Quí Ly nên bị giết cùng một số con cháu.

– Ngoài ra, cũng có sự dèm pha của nịnh thần mà ngài Nguyễn Hữu Dật bị bắt giam (sau được thả ra);

– Nguyễn Hữu Hào bị giáng chức làm thứ dân (sau được phục hồi).

– GầnNguyễn Hữu Đáng, vì lòng yêu nước đã từng tham gia chống thực dân Pháp, năm 1945 đã bị bắt giam 1 năm tại Huế. Và thế hệ thứ 2 ở Hoa Kỳ có Nguyễn Hữu Am, năm 1966 đã tham gia đấu tranh của phong trào Phật giáo chống chính phủ Thiệu Kỳ.

LỜI KẾT
Qua sự nghiệp vĩ đại của tổ tiên chúng ta trãi dài từ thời tiền tổ Nguyễn Bặc (924) đến nay như đã tổng lược trên, đã đem đến cho chúng ta những bài học vô cùng quí giá sau đây: Một truyền thống đạo đức vô cùng tốt đẹp. Một tấm gương sáng ngời trong việc phò vua giữ nước, xây dựng đất nước, mở mang bờ cõi, đem lại sự phồn vinh cho dân tộc. Một tấm gương hiếu học, nên đã đào tạo được nhiều nhân tài lỗi lạc, đạt nhiều bằng cấp cao (tiến sĩ, cử nhân) chiếm những địa vị cao, then chốt về văn cũng như võ. (Thái sư, đại tướng đô đốc…). Một sự thông minh tuyệt vời, thêm vào sự sáng tạo, sự kiên nhẫn nên đã sản sinh những nhân tài hiếm có, những thi hào nổi tiếng. Những tấm gương về sự liêm khiết. Dù là đại công thần, có vị là thân phụ của Thái Hoàng, Thái Hậu, quyền uy trong tay, được thờ trong thái miếu nhà vua, nhưng cuộc sống vẫn không dư dã, lúc chết vẫn không có ngôi mộ nào đồ sộ, với nấm mộ đắp bằng đất bình thường, khiêm tốn. Tất cả những điều đó là điểm son của dòng họ Nguyễn Hữu. Đó là cái “gen” ưu việt mà con cháu thế hệ sau này có bổn phận và trách nhiệm phải duy trì và phát huy. Theo gia phả dòng họ Nguyễn Hữu, ngài Vĩnh Quốc Công Nguyễn Hữu Độ đã viết: “Nhà có phổ như nước có sử, họ Nguyễn nhà ta…biết bao trung thần hiếu tử rực rở vẻ vang Quốc sử vẫn còn ghi chép. Riêng về phần nhà, con cháu vài đời sau thiếu thiện chí không ghi chép rõ tài đức và hành vi cao cả của tiền nhân, thật đáng ngậm ngùi!” .
Cũng theo gia phả, ngài Nguyễn Hữu có viết”
“Tộc phổ làm ra để ghi rỏ thế, thứ, hệ thống, sự tích và hành vi cùa các đấng tiền nhân, lưu lại về sau cho con cháu để mắt vào, ưu nên theo, khuyết nên bối bổ, để làm vật báu của gia thế, treo làm đèn sáng cho tổ tông, vậy tôc phổ, không thể không có” Vậy, con cháu dòng Nguyễn Hữu từ nay về sau có nhiệm vụ phải tiếp tục viết gia phả. Đặc biệt trong cuộc sống hàng ngày phải luôn luôn theo tấm gương sáng ngời của tiền nhân để phát huy đạo đức tốt và tài năng xuất chúng để những thế hệ kế tiếp noi theo và hoàn thành sự nghiệp vẻ vang của dòng họ. Như những nhà nghiên cứu sủ học đã nhìn nhận dòng họ, dòng họ Nguyễn Hữu đã có một sức sống phi thường, luôn luôn có một tinh thần đấu tranh tạo nên những sự nghiệp vẻ vang ích quốc lợi dân. Với sự bất khuất tiềm tàng trong dòng máu nên luôn luôn âm ỉ một sự chống đối cường quyền áp bức, do đó trải dài trong quá trình lịch sử, dòng họ Nguyễn Hữu đã trãi qua những bước thăng trầm đáng kể. Ngoài ra, cũng do tài năng xuất chúng nên tổ tiên ta đã bị kẻ đồng liêu ghanh tị, đưa đến những thảm họa đau thương. Kể từ tiền tổ Nguyễn Bặc , dòng họ Nguyễn Hữu đã chịu những hình án vô cùng thảm khốc. Nguyễn Hữu Tri, phò mã đô úy An Phước Hầu, lấy công chúa Thọ Mai triều Lê. Nguyễn Hữu Tý (đời 26) Phò Mã Đô Úy, Quang Lộc Tự Khanh, lấy công chúa Ngọc Lâm, con vua Đồng Khánh. Nguyễn Hữu Khâm (đời 26) Phò Mã Đô Úy, Thiếu Thường tự Khanh, lấy công chúa Châu Hoàn, con vua Dục Đức. Nguyền Thị Ngọc tức Nguyễn Thị Hằng (con gái thứ 6 ngài Nguyễn Đức Trung (đời 13), Hoàng Hậu Trường Lạc vợ vua Lê Thánh Tông, Mẹ của vua Lê Hiển Tông. Nguyễn Thị Lựu con thứ 6 ngài Tùng Dương Hầu Nguyễn Hữu Đạt (đời 15), vợ chúa Tiên Nguyễn Hoàng, mẹ chúa Sãi Nguyễn Phúc Nguyên. Nguyễn Thị Nga (con thứ 11 ngài Nguyễn Hữu Độ), năm thứ 7 thành Thái, tấn nhập làm Huyền Phi. Về mặt đạo đức, theo nhận xét của của các nhà nghiên cứu sử học thì gia tộc Nguyễn Hữu phần đông đều có lòng nhân từ bác ái. Rõ ràng đây là một điểm son nổi bật của dòng họ Nguyễn Hữu, trong tất cả mọi hoàn cảnh, trường hợp và thời điểm. Điển hình như: Ngài Nguyễn Hữu Dật đã vang danh là người rất phúc hậu, khi mất ngài được ngài được nhân dân trong vùng tôn vinh là phật tổ bồ tát. Ngài Nguyễn Hữu Hào sinh thời cũng rất đạo đức nhân hậu, đến khi mất được chúa Nguyễn tặng danh hiệu “Đôn Hậu Quận Công , Thụy Nhu Từ. Ngài Nguyễn Hữu Độ với tâm tư được thể hiện qua tấm hoành phi ghi lại di bút của ngài tại từ đường Vĩnh Quốc Công ở Kim Long Huế. Tráng uy tăng chi xích tử du”nghĩa là: Thân ta vì dân đen mà phụng sự, phải làm cho con dân ấm no đầy đủ. Ngài đã được tôn thờ tại đền sinh từ 110 phố hàng Bột Hà Nội. Ngài Điền Chủ Nguyễn Hữu Chiêm là người rất phúc hậu và có long thương người nghèo khó, tuy nhiều của cải, châu bò, đất đai nhưng trực tiếp nhận rất nhiều con nuôi và giúp đỡ tạo điều kiện và giao việc có công ăn việc làm cho họ. Đến nay các chi họ khác họ nguyễn, trần, quách, lê, hoàng và họ phạm vẫn được di huấn từ các tiền nhân của họ nhắc nhở và luôn có tính giữ đạo hiếu với dòng họ ta đặc biệt ở gia viễn – nho quan. Ông mất dân làng luôn biết đến ông. TM/HĐTS Tộc Nguyễn Hữu Gia – Nguyễn Hữu Nam, năm 2010 Gia Phong cho Ngài Hiệu là Hiền Điền Nguyễn Hữu Chiêm (Nguyễn Chiêm), đất đai nhà cửa của ông cũng không ai giám phạm. Lăng ông gần 200 năm nhưng vẫn nằm yên trên gò nội – khu vực động hoa lư, gia hung, gia viễn. Sau đến tháng 09 năm 2009 Hậu duệ đời thứ 6 của ông từ sài gòn trở về quê hương họp với 3 chi họ nguyễn và ý kiến trùng tu cho cụ ông và 2 cụ bà nhưng chỉ thấy 1 bà Chánh Thất Trần Thị Cúi, Hiệu là Hiền Điền Phu Nhân. Nên tât cả con cháu dâu dể đã cùng nhau xây lại to hơn có chiều dài 4,5m – chiều rộng 2,5m, cao 1,5m có 3 bậc giật ngôi, trên phân 2 ngôi: Nguyễn Hữu Chiêm và Trần Thị Cúi. Ngài Trưởng Cai Nguyễn Hữu Nhu là con cả gia phong cho Ngài Hiệu là Liên Điền sau này trực hệ Tộc Nguyễn Hữu Gia chuyền xuống nhánh trưởng là Trưởng Đại Chánh Tông trong Tứ Lão đại là Nguyễn Hữu Nhởn, tức Văn Nhởn. nguyễn hữu tuyết là con thứ 2, gia phong cho Ngài Hiệu là Phúc Điền sau này chuyền xuống hậu duệ là Tam Đại Nguyễn Hữu sương – gia phong cho ngài hiệu là Tụ Điền, Tứ Đại Ngài Nguyễn Hữu Tế gia phong hiệu là An Điền, đều là Hậu Duệ – Miêu Duệ của cụ Tuyết. Hiện từ đường khởi tổ Nguyễn Bặc ở Gia Phương- Gia Viễn – Ninh Bình. vẫn còn bức Hoành Phi ghi 3 chữ “Khởi Nguyên Đường” (Từ đường khởi đầu họ Nguyễn). Hiện nay, khi nước nhà đã được độc lập, đời sống của người dân dần dần được cải thiện và nâng cao và cũng chính là con người luôn nghĩ đến Tổ Tiên – Ông Bà, nhớ về cội nguồn của mình với ý nguyện thiết lập một Tộc Phổ Nguyễn Hữu Gia : Gia Phổ + Niên Phổ để đoàn kết những thành viên trong Tộc Họ của mình để hưng thịnh dòng tộc đồng thời lập ra Hội Đồng Trị Sự Gia Tộc của Tộc Họ Nguyễn Hữu (Động hoa Lư, Châu Đại Hoàng, Đại Cồ Việt) nay là Động Hoa Lư, Xã Gia Hưng, Huyện Gia Viễn, Tỉnh Ninh Bình để tiếp tục chăm lo việc phụng thờ các vị tiền nhân đã có công lao gầy dựng nên Tộc Họ, qua đó để giáo dục cho con cháu luôn tưởng nhớ đến công ơn của Tổ Tiên và xây dựng một Tộc Họ Nguyễn Hữu Gia hưng thịnh. Tuy nhiên, Tộc Họ Nguyễn Hữu Gia có đầy đủ những tư liệu rõ ràng để thiết lập Tộc Phổ, nhưng vẫn phải nói đến hơn 8 thập niên gần đây do nhiều vấn đề chẳng hạn như bị thất lạc Tộc Phổ, Gia Phổ và một số Mồ Mả trong thời cực kỳ đói rách, chiến tranh, ly tán mỗi người mỗi phương. Hiện nay Tộc Họ ta đã tìm lại được nhiều những sự kiện cũng như rất nhiều sản vật được lưu trữ, lưu truyền cho tới ngày nay. Cho nên Tộc Họ Nguyễn Hữu Gia – Động Hoa Lư, Xã Gia Hưng, Huyện Gia Viễn, Tỉnh Ninh Bình xin mạn phép thiết lập lại hệ thống gia phổ cho Tộc Họ, vì việc này rất có nhiều phương cách, ở đây chỉ xin được đưa ra một cách hệ thống cho Tộc Họ khi đã có một cộng đồng thành viên hiện đang sinh sống và có nguồn gốc do các vị tiền nhân đến khai sanh lập địa tại địa phương. còn việc tìm ra nguyên gốc của dòng tộc mình xa hơn nũa thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần phải có một thời gian để sưu tra. Sau đây Tộc Họ Nguyễn Hữu Gia đưa ra một phương pháp để thiết lập cuốn Tộ phổ cho Tộc Họ Mình, để dễ dàng nắm bắt sự việc đã phải có thời gian cho các Tông, Phái, chi báo cáo hoàn tất các tài liệu: cuốn Niên Phổ từ năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 và năm 2011, cùng với sản vật được đính chính tương đương, tài liệu lược phổ của nhà thờ Tổ Họ Nguyễn tại từ đường quê nhà Gia Viễn – Ninh Bình, cuốn lược Thần Phổ tại Đình Ba Dân, Cuốn Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, Cuốn Khâm Định Việt Sử khâm giám cương mục…, cuốn Gia Phổ Họ Lê, Tộc Phổ Họ Đinh, Tộc Phổ Họ Lý Hàn Quốc, Gia Phổ Họ Trần, Gia Phổ họ Trịnh, Gia Phổ Họ Phạm và các tài liệu, hình ảnh của các Tộc Họ Nguyễn. Nay Miêu Duệ Đời thứ 35 tính từ Thái Tể Định Quốc Công Thần Triều Đinh Nguyễn Bặc” đang lưu giữ tại nhằm giữ gìn và bảo vệ cho việc lập ra một cuốn Đức Tộc Phổ “DÒNG TỘC ĐỊNH QUỐC CÔNG NGUYỄN BẶC – TOÀN QUỐC.
BÌNH PHƯỚC – BÌNH DƯƠNG – QUẢNG BÌNH – QUẢNG NAM – HUẾ  – NGHỆ AN – THANH HÓA – NINH BÌNH, 12/2005 – 12/2010
TG: NGUYỄN HỮU AM, SAU MIÊU DUỆ NGUYỄN HỮU NAM TỨC BẢO NAM PHỐI KẾT

 

TỘC ƯỚC – GIA PHÁP DO HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ TỘC NGUYỄN HỮU – GIA VIỄN – NINH BÌNH XÂY DỰNG

PHÒNG ĐÔN HẬU QUẬN CÔNG

HÀO LƯƠNG HẦU NGUYỄN HỮU HÀO – THỤY NHU TỪ

…………………………..

CHÍNH THỨC ÁP DỤNG TỘC ƯỚC HỌ NGUYỄN HỮU Động Hoa Lư, Châu Đại Hoàng, Đại Cồ Việt (cũ). (Nay là Động Hoa Lư “Hoa Tiên”, Xã Gia Hưng, Huyện Gia Viễn, Tỉnh Ninh Bình, Việt Nam) Từ ngày 10 tháng 10 năm Tân Mão. (Hậu duệ Đời Thứ 36 xây dựng năm 2005 – 2009)

LỜI NÓI ĐẦU

Chúng ta rất vinh dự và tự hào về dòng họ Nguyễn của chúng ta là một trong những Tộc Họ có tên sớm nhất trong lịch sử Việt Nam thời lập quốc. Xét về mặt lược sử dòng Họ Nguyễn được chọn 1 trong những dòng họ thuần việt, họ Nguyễn Hữu nhà ta chỉ biết được chính xác khởi nguồn từ cụ Nguyễn Phước (Thước) là một Nha Tướng làm An Nam Tiết Độ Sứ (931 – 937) thời Dương Đình Nghệ – (939 – 944) thời Ngô Vương , và có tương truyền rằng còn nhỏ rất thân vớiĐinh Công Trứ và Đinh Thúc Dự. Sau này cụ sinh hạ được 3 con trai là: Nguyễn Bồ, Nguyễn Phục và Nguyễn Bặc đều là Gia Tướng cống hiến cả cuộc đời cho nhà Đinh (Đinh Hoàn hay Đinh Tiên Hoàng) Xét về mặt xã hội theo bách gia tính thì họ Nguyễn xuất xứ từ miền Bắc Giao Châu (Nam Tống). Theo cuộc Nam chinh mở mang bờ cõi, đi qua nhiều vùng miền và các thế hệ được phân ra các nhánh và định cư khắp nơi. Trong đó Ngài Thủy Tổ Phụ thân của Nguyễn Phước (Thước) về đến làng Đại Hữu, trấn thanh hoa ngoại, nhưng đến đời thứ 2 là nguyễn Phước lại di cư về sau gia đình lại định cư tại Động Hoa Lư, Trấn Thanh Hoa Nội cùng Châu Đại Hoàng và Sinh Hạ ba Ngài Nguyễn bồ, nguyễn phuc, nguyễn bặc đều làm tướng. Đến đời cháu nội của ông có hai nguời là Nguyễn Đê, nguyễn đạt (đạo) cũng có lần chạy chốn về tới thanh hoá sau đó trở lên mạn hà bắc, sau khi kết giao với Lý Công Uẩn và Đào Cam mộc, sau cùng Lý Công Uẩn phò nhà Lê và sau khi Lê Long Đĩnh chết thì Nguyễn Đê, cùng với văn võ triều đình cùng với Đào Cam mộc Đưa Lý Công uẩn Lên làm Vua sau này nối tiếp các đời về sau từ cái nôi đại Hữu – Ninh Bình đến Thanh Hoá, Hà Bắc, Phù Dực, Quảng Bình, Quảng Nam, Bình Định, sau còn khai phá vào đàng trong tới An Giang.

Dòng Nguyễn Hữu quay trở lại Sài Gòn gia Định, Đồng Nai, Bình Dương, Quảng Bình và một số chi di về thanh hóa – Hà Nam Ninh – Hà Nội phát triển rất đông. Tại quê hương Ninh Bình (Hà Nam Ninh cũ) sau đến năm 1997 hậu duệ đời thứ và một số miêu duệ Nguyễn Hữu Nhởn Đời Thứ 34 của Định Quốc Công định cư vào miền đất lành Sông Bé nay là Bình Dương , Bình Phước và chỉ còn lại ba Miêu Duệ đời thứ 34 Nguyễn Hữu Thắng, Nguyễn Hữu Sương và Nguyễn Hữu Tế ở lại quê hương nay là Gia Hưng – Gia Viễn – Ninh Bình cũng phát triển rất mạnh. Tiếp tục đời thứ 35 Nguyễn Hữu Toản (Toàn) định cư cả một chi trưởng vào Miền Đông nay là Bình Phước, đời kế tiếp tứ 36 Nguyễn Hữu Nam vẫn được sinh ra tại miền đất sinh vua, sinh thánh tới năm 2006 được Trưởng Tộc và phó trưởng tộc giao quyền trưởng tộc tiếp tục sưu tra và ghi chép phổ và nối nghiệp cha ông và gìn giữ đạo hiếu. đến năm 2009 hậu duệ đời thứ 36 Nguyễn Hữu Nam nhận thấy phong thủy ở đây tốt lành, ruộng đất phì nhiêu nên đã quyết chí lập kế hoạch kinh tế – chính trị gia đình kết hợp định cư miền đông phát triển kinh tế cũng là quê hương thứ hai cho hậu duệ đời thứ 37 tộc họ Nguyễn Hữu. Kết hợp phát huy truyền thống Chân Thiện Mỹ và tiếp tục xây dựng và giữ gìn văn hoá và các sản vật tại quê hương Ninh Bình dẫn dắt con cháu luôn tề tựu tuyệt đối với Nhà Thờ Tổ – Khởi Nguyên Đường. trong tương lai cả dòng họ ta sẽ lập nên tiền đồ của Gia Tộc Nguyễn lưu danh mãi mãi và mai sau…, cho nên về tương lai sẽ bức hoành phi cho phòng lưu trữ tài liệu sưu tầm, sưu tra và tài liệu nghiên cứu chung của cả nước với các sản vật sẽ thờ 6 chữ QUANG TÔNG DIỆU TỔ TRƯỜNG NGUYÊN hoặc 3 chữ  KHỞI NGHĨA ĐƯỜNG: Với ý nghĩa khởi đầu rực rỡ, dòng họ vẻ vang của Tộc Nguyễn. Đó là những di sản tinh thần vô giá mà tổ tiên chúng ta đã bao đời dày công xây dựng, là con cháu được thừa hưởng phải biết tôn vinh phát huy truyền thống quí báu tốt đẹp ấy.

Tộc Họ là một cộng đồng, một kết cấu duy nhất mang tính huyết thống có sức bền vững tồn tại đến muôn đời. Bởi vậy, việc hướng dẫn để Tộc Họ Nguyễn Hữu sinh hoạt đi vào nề nếp vừa ích nước, lợi nhà là điều cần thiết phải làm cho bằng được. Tộc Họ Nguyễn Hữu có trách nhiệm phát huy và bảo tồn những giá trị tốt đẹp của dòng họ, đồng thời tăng cường sự đoàn kết, tình thân ái giữa bà con trong thân tộc và người dân địa phương. Để đạt được những mục đích nói trên, Tộc chúng ta phải có một tổ chức gồm những người có năng lực, trí tuệ, và đức hạnh để đảm trách những công việc của Gia Tộc. Để làm được điều đó, chúng ta phải tập hợp các Chi Tộc Họ Nguyễn thuộc hậu duệ – miêu duệ Đức Thái Thủy Tổ Định Quốc Công Nguyễn Bặc có Nguồn gốc Động Hoa Lư thành một Hội Đồng Tộc Nguyễn và chính thức áp dụng Quy Chế và xây dựng Tộc Ước của Gia Tộc Nguyễn để con cháu theo đó thực hiện tốt các chủ trương của Tộc Họ Nguyễn.

• Phát huy và bảo tồn những truyền thống tốt đẹp vốn có của dòng tộc từ trước đến nay như lòng yêu nước, gương hiếu học, rèn luyện tư cách đạo đức để trở thành một công dân tốt.
• Tổ chức các Lễ để nhớ ơn công đức của Tổ tiên trong các ngày giỗ hằng năm và những ngày dãy mã… đồng thời cũng là dịp để con cháu Nội – Ngoại và bà con gặp gỡ nhau nhằm tăng thêm tình đoàn kết, tương thân tương ái.
• Động viên mọi người trong thân tộc chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Nhà Nước, làm tốt nghĩa vụ công dân.
• Giữ gìn thuần phong mỹ tục, bài trừ các tệ đoan xã hội .
• Thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến khích động viên, khen thưởng và giúp đỡ con cháu trên con đường học vấn.
• Tổ chức cứu trợ kịp thời cho bà con thân tộc khi gặp hoạn nạn…
• Thăm viếng và hiếu hỷ những người trong Tộc Họ gặp hoạn nạn, ốm đau hoặc mệnh chung một cách thiết thực.
• Tổ chức mừng thọ cho những thân tộc thọ trên 70 tuổi.
• Phát huy tình đoàn kết giữa các tộc họ khác trong thôn, xã.Bản tộc ước này do “Hội đồng gia tộc Nguyễn ” dự thảo, đưa ra tham khảo ý kiến, góp ý bổ sung của toàn thể các thành viên trong Tộc Họ.

CHƯƠNG I: NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1: Những người trong Gia Tộc Họ Nguyễn đều có chung một Ngài Tổ sinh ra không phân biệt nhỏ – lớn, trai – gái, sang – hèn, địa vị và tôn giáo,v.v… tất cả đều có quyền và nghĩa vụ đóng góp xây dựng Tộc Họ.

Điều 2: Tộc ước không quy định những điều trái với hiến pháp, pháp luật, trái với chính sách và những quy định hiện hành của nhà nước cũng như của địa phương.

Điều 3: Mọi thành viên trong Tộc Họ đều có trách nhiệm tham gia xây dựng Tộc ước và tự nguyện thực hiện để góp phần làm rạng rỡ, vẻ vang dòng tộc.

CHƯƠNG II: THỜ PHỤNG – LỄ CÚNG TỔ TIÊN

Điều 4: Ngày giỗ tổ, hiệp kỵ (tùy theo thời gian sẽ tổ chức sơ và tổng kết cuối năm)

+ Trường hợp nếu tháng đó có nhuận thì chọn tháng đầu (ưu tiên chọn ngày chủ nhật).
+ Vào dịp Trung Nguyên rằm tháng 7 –Tế Thu thì nên cúng chay.
+ Con cháu nội – ngoại, trai – gái, dâu – rể phải tề tựu về từ đường, trước để dâng hương ông bà tổ tiên sau là để siết chặt tình thân trong gia tộc.

Điều 5: Dãy mã: Trước giỗ 02 ngày, các thành viên trong Gia Tộc phải đi thăm mồ mã ông bà tổ tiên, sửa sang tu bổ phần mộ (nếu có). Định ngày dãy mã là ngày : 1 -2-3-4-5-6-7-8-9-10 Tháng 10 Âm Lịch hàng năm.

Điều 6: Tế lễ:
Các thành viên trong tộc mỗi người một việc đã được phân công từ trước phải hoàn thành trách nhiệm của mình. Trong việc cúng tế thể hiện được nếp sống văn minh, tiết kiệm, không rườm rà, hạn chế những chi tiêu không cần thiết nhưng vẫn giữ được vẻ trang nghiêm và tôn kính. Trong thời gian tổ chức cúng lễ tại từ đường tuyệt đối không được uống rượu – bia, say xỉn. Sau khi hoàn tất có thể có một bữa liên hoan để ngồi lại tỏ tình thân giao trong dòng họ và có thể dùng một vài ly rượu thân mật thì nên tổ chức ở nhà nhưng phải giữ đúng tư cách, vui vẻ, hoà nhã, văn minh, lịch thiệp và tự góp tiền.

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG GIA TỘC THÀNH PHẦN – CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ

Điều 7: Hội đồng gia tộc bao hàm vị Tộc trưởng là một vị cao niên ở nhánh nhất và các vị cao niên trưởng phái đồng hàng. Nếu không có vị đồng hàng thì cử một vị đại diện trong phái đó (ví dụ: đời ông Nội sinh ra 5 người con nếu có một vị qua đời thì cháu Nội trưởng có quyền thế vị, không kể tuổi lớn nhỏ).
+ Đại diện các Phái
– Chi ở các tỉnh khác, ở phương xa… thì có thể Hội đồng gia tộc cho lập một Phái
– Chi ở địa phương đó.
+ Vị trưởng tộc ký các bảng vàng danh dự, quyết định khen thưởng, khuyến học…
* HĐGT bầu BCH thường trực Hội đồng Gia Tộc: gồm 09 vị (là những người tài đức có tâm huyết hưng thịnh gia tộc, có nhiệt tình trong công việc của Tộc Họ, nên có điện thoại di động và phổ biến ra tất cả con cháu được biết để liên lạc) và đưa ra phương hướng, nhiệm vụ, giám sát điều chỉnh những sinh hoạt, hoạt động của Tộc Họ. Đại diện cho gia tộc trong các việc hiếu hỷ, tạo mối tương quan mật thiết với các Tộc Họ khác trong địa phương.

Điều 8: Ban chấp hành thường trực của Hội đồng Gia tộc: có 09 thành viên, gồm:- Trưởng Ban điều hành: 01 vị+ Thi hành các công việc của Tộc Họ theo Tộc ước. Ngoài các công việc nội bộ của tộc, Trưởng ban còn đại diện toàn tộc giao tiếp với các tộc bạn và liên hệ với chính quyền địa phương để nắm bắt sâu sát chủ trương, chính sách của Nhà nước, đồng thời để phối hợp , lồng ghép các chương trình và phổ biến cho các thành viên trong tộc biết để thực hiện tốt, ký các thông báo, giấy mời, giấy khen, khuyến học…
+ Duyệt tất cả các vấn đề thu – chi, khen thưởng, tổ chức phân công họp bàn những công việc thường niên cũng như đột xuất.

– Ban Tế Lễ : Ngoại trừ vị trưởng ban, Ban tế lễ có thể từ 3 đến 7 vị:
+ Gồm các vị cao niên đại diện cho các Phái và vị trông coi hương hỏa
– từ đường phối hợp với trưởng và các ban lo việc nghi thức, văn tế, nội dung liên quan đến các Lễ
– Tế hằng năm theo Tộc ước, có trách nhiệm nhắc nhở BCH những ngày chạp, giỗ, xuân thu, sửa sang, tu tảo mồ mã (xem thêm phần phụ lục về Tế Lễ và nghi thức cúng bái). + Phối hợp với Ban Tương Tế và các ban liên quan để phúng điếu – lễ nghi – hiếu hỷ cùng với các Phái – Chi trong Tộc Họ khi được mời.
+ Nghiên cứu hình thức tổ chức các kỳ Tế Lễ thường niên của Hội đồng
+ Phối hợp với các ban liên quan có thể thành lập đội Tế Lễ có đầy đủ cờ, kèn trống, quần áo, đề tế lễ.

– Ban giám sát : Có từ 2 đến 3 vị
+ Do Hội đồng gia tộc cử ra để giám sát các hoạt động sinh hoạt của HĐGT nói chung như : thu – chi , xây dựng, đạo đức, kỷ luật, khen thưởng …

– Phó BCH kiêm trưởng ban phụ trách tương tế – đời sống: Từ 3 đến 5 vị.+ Khi trong tộc có việc hiếu hỷ quan trọng (theo Tộc ước) thì phối hợp với các ban liên quan, báo cáo đề nghị lên trưởng ban để xem xét dự lễ, hỗ trợ …

– Về tang tế : khi có người thân trong tộc qua đời, thông báo cho mọi người trong tộc họ được biết. Ban tương tế đến gia đình để giúp đỡ , chia buồn và phúng điếu . Số lễ vật và tiền phúng điếu tùy theo hoàn cảnh , địa vị của người qua đời (từ 150.000 đ) ………………….. nhưng không được quá (500.000 đ )

– Về tiệc cưới: Con cháu đám cưới được mời đại diện BCH và HĐGT đến dự. Số tiền quà tối thiểu từ (150.000 đ ) ………………………………- Khi đau ốm nhẹ thì trong Phái – Chi thăm viếng nhau. Khi nằm bệnh viện thì tùy theo công đức và địa vị, BCH HĐGT cử người đi thăm. Số tiền tối thiểu (150.000 đ) ………………………….. Tối đa không quá (500.000 đ) – Trường hợp đau ốm đặc biệt thì BCH sẽ kêu gọi đóng góp riêng. – Có thể kêu gọi đóng góp hỗ trợ khi trong Tộc Họ có gia đình gặp khó khăn, hoạn nạn cũng như giúp đỡ cho các cháu nghèo không có điều kiện học tập. – Kịp thời phối hợp với chính quyền để bình chọn các hộ nghèo trong Tộc để được hưởng sự giúp đỡ của xã hội.

– Phó BCH kiêm trưởng ban vận động tài chánh : Tùy theo các Phái – Chi ở các nơi mà cơ cấu nhân sự hoặc con cháu có lòng nhiệt tình hảo tâm thì tham gia.
+ Người trong Tộc Họ, ưu tiên có khả năng đóng góp về tài chính, có uy tín với tộc họ và xã hội.
+ Ký thông báo các giấy tờ liên quan đến vận động tài chánh.
+ Giới thiệu đề cử các thành viên vào ban vận động và đề nghị khen – thưởng.
+ Tích cực vận động bà con xa gần trong Tộc Họ và các nhà hảo tâm đóng góp tài chánh vào các loại quỹ và trong việc cúng tế – nghi lễ. Công việc trước mắt là vận động để xây dựng nhà thờ và quỹ hằng niên.
+ Phối hợp tổ chức làm kinh tế (nếu có) để gây quỹ cho Tộc Họ hoặc cho việc cúng lễ nào đó trong năm. – Phó BCH kiêm trưởng ban bảo trợ danh:
+ Không nhất thiết phải là người trong Tộc Họ, có thể là những người có cảm tình với Tộc Họ hoặc là dâu rể… người có hảo tâm đóng góp hỗ trợ lớn cho Tộc Họ như: tài chánh, vật chất, danh dự v.v… – Phó BCH kiêm trưởng ban phụ trách giáo dục khuyến học:
+ Hướng dẫn giáo dục, không để con cháu ham chơi, bỏ học, mù chữ (tối thiểu ít nhất là phải qua phổ cập lớp 10), khuyến khích con cháu trong Tộc Họ siêng năng học hành, đỗ đạt khoa cử và giữ vững truyền thống hiếu đạo theo các điều khoản của Tộc ước.
+ Đôn đốc các Phái – Chi trong Tộc Họ gửi danh sách con cháu học giỏi , xuất sắc và đề nghị khen thưởng trong các dịp lễ – đại hội hoặc đề nghị kỷ luật theo Tộc ước.
+ Đăng ký thành lập các thủ tục quỹ khuyến học của dòng tộc với chính quyền.
+ Việc khen thưởng tùy theo định mức của BCH trong mỗi năm. – Thư ký kiêm kế toán:
+ Là người trong Tộc, có chuyên môn về thư ký và kế toán.
+ Tổng hợp các hoạt động của tộc họ.
+ Lưu trữ, dự thảo các kế hoạch chương trình hành động ngắn hạn, dài hạn.
+ Ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng, các ban chức năng, các kỳ lễ hội, cúng ky.
+ Lên chương trình các buổi lễ hằng năm. Có thể thể trực tiếp hoặc cử MC trong các buổi lễ.
+ Sưu tầm, tra cứu, kiểm chứng, kết nối gia phả của các Phái – Chi họ Nguyễn Hữu ở khắp nơi, đôn đốc việc lập gia phổ hay Niên Phổ
+ Thống kê sổ Thu – Chi và sổ theo dõi tài sản minh bạch rõ ràng.
+ Phối hợp với các ban liên quan để ghi sổ vàng công đức, sổ vàng truyền thống, các văn bằng, khen thưởng, khuyến học…
+ Giữ sổ tiết kiệm, sổ sách và ghi chép theo dõi quỹ họ. Phối hợp với thủ quỹ để báo cáo tài chính công khai hàng năm.
+ Ghi chép việc sinh tử trong họ.

– Thủ Quỹ : + Là người trong Tộc, có uy tín, có khả năng tài chánh thường xuyên, có sự đóng góp đáng kể tài chánh trong quỹ của Tộc
.+ Giữ sổ quỹ của tộc và đôn đốc việc nộp các quỹ.
+ Lập 02 sổ Thu-Chi và sổ theo dõi tài sản, minh bạch rõ rang
+ Chỉ giữ lượng tiền mặt trong quỹ trong khoảng (05 triệu đồng) ……………………., nếu nhiều hơn lên đến (02 triệu) phải gửi ngân hàng theo hình thức mở sổ tiết kiệm và phải có 02 người đứng tên là Trưởng BCH HĐGT và thủ quỹ.
+ Chỉ xuất khi có dấu của Gia tộc Nguyễn Hữu và chứng từ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, khi có ý kiến trực tiếp của BCH, có thể chi trước để kịp thời phục vụ công việc nhưng không được chi quá (500.000.đ) , người nhận phải ký vào sổ tạm ứng.
* Trong buổi họp cuối năm và cuối mỗi kỳ đại hội. Ban chấp hành phải trình chứng từ Quỹ và thu – chi của Gia Tộc .
* Ngoài BCH thường trực của HĐGT, còn có các tiểu ban trong BCH để hoạt động các công việc của Tộc Họ.
– Trưởng Ban Lễ soạn – tiếp tân:
+ Các con cháu trong Tộc Họ Nguyễn Hữu, có sức khỏe đa số là nữ. Khi có lễ cúng thì phải ăn mặc chỉnh tề, phục vụ chu đáo (có đồng phục càng tốt).
+ Phối hợp với các ban liên quan cùng đi tương tế – hiếu hỷ theo Tộc ước.
+ Khi có lễ phải lo đón tiếp khách, soạn cơm nước cúng tế, dọn khách …
+ Đề nghị lên BCH để sắm trà nước…

– Trưởng Ban nhà trù:
+ Các con cháu trong Tộc Họ Nguyễn Hữu, có sức khỏe đa số là nữ, có hiểu biết về nấu ăn.
+ Phối hợp với các ban liên quan để lo đi chợ, dọn cúng và ẩm thực.

– Trưởng Ban chấp tác:
+ Con cháu trong Tộc Họ Nguyễn Hữu có sức khỏe, có nhiệt tình trong công việc Tộc Họ.
+ Tổ chức về hình thức buổi Lễ Tế như băng cờ, chiêng trống, máy móc tăng âm
+ Tập trung nhân lực để lo việc bàn ghế, bưng dọn v.v..
+ Phối hợp với các ban liên quan để lo việc dãy mã hằng năm.
+ Lo việc dọn quét , trang trí từ đường trong các dịp lễ .

– Trưởng Ban hương hỏa – từ đường:
+ Ít nhất có 01 người thường xuyên có tuổi trong gia tộc để lo việc trông coi, hương khói, quét dọn hằng ngày hoặc định kỳ (Có thể bố trí tạm trú ở tại từ đường).

– Trưởng Ban gia phổ :
+ Trưởng Ban gia phổ là thư ký kiêm nhiệm, có thể phối hợp cùng các Phái – Chi và một số ban viên có trình độ để thu thập và tu soạn gia phổ.
+ Ngoài sự cập nhật tạm Niên Phổ hằng năm, khi bước qua nhiệm kỳ mới thì đưa vào sổ gia phổ chính thức.
* Ngoài các ban trên, còn thành lập Ban xây dựng từ đường cho đến khi xây dựng hoàn thành khánh thành từ đường.

Điều 9: Nhiệm kỳ của Ban chấp hành HĐGT:
– Là những người có khả năng làm việc (có thể kiêm nhiệm) không kể tuổi tác lớn – nhỏ ở Chi Phái nào, miễn có tài đức, trung thực, uy tín trong xã hội, có tâm huyết hưng thịnh gia tộc, có nhiệt tình trong công việc của Tộc Họ.
– Nhiệm kỳ của BCH là 3 năm / nhiệm kỳ. Khi hết nhiệm kỳ thì HĐGT triệu tập đầy đủ các Phái – Chi để bầu lại.
– Khi trưởng ban ủy quyền hoặc vắng mặt một thời gian lâu hoặc qua đời thì BCH sẽ bầu một trong 2 phó ban làm quyền trưởng ban cho đến hết nhiệm kỳ, trường hợp đặc biệt thì HĐGT mới họp đề cử.
– Khi có người trong BCH vì một lý do nào đó không làm việc nữa thì trong BCH bầu chọn người thay thế.

CHƯƠNG IVTHIẾT LẬP TỘC ƯỚC – BIÊN SOẠN GIA PHỔ – XÂY DỰNG TỪ ĐƯỜNG

Điều 10: Thiết lập Tộc Ước (xem Bản Tộc Ước ở trên đây)

Điều 11: Soạn lập gia phổ (có mẫu hệ thống: cháu nam có khả năng quan hệ cấp cao và ăn nói được, dễ gần, mến với mọi người và điều kiện nên sưu tầm và sưu tra gửi về cho Tộc Họ “Nhà Thờ Tổ nói chung và Chi Họ nói riêng)

– Gia phổ là một hình thức ghi chép tất cả các thành viên trong Tộc Họ Nguyễn Hữu, cho nên rất có giá trị, mọi người phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn chu đáo, trưởng các Phái , các Chi có trách nhiệm ghi chép bổ sung để nối tiếp lưu truyền cho con cháu đời sau.

– Trọn bộ gia phổ gồm có: 01 quyển sổ gia phổ và 01 tông đồ, gia phổ sau khi hoàn thành sẽ có 01 bản chính được quản tại Từ đường và sẽ in sao như bản chính thêm để giao cho các trưởng Phái – Chi lưu giữ để tham khảo (số lượng in sao tùy thuộc vào số lượng các Phái – Chi trong Tộc Họ). Gia phả khi giao cho các Phái – Chi lưu giữ thì không được tự ý ghi chép vào gia phổ (các gia đình con cháu khi có sự sinh – tử mới trong năm thì phải báo sớm cho thư ký trước các kỳ đại hội để tạm ghi vào sổ lưu gia phổ), việc cập nhật chính thức con cháu sẽ được thực hiện khi hết nhiệm kỳ bầu lại BCH mới.

Điều 12 : Xây dựng Từ đường (xem bản thành lập Ban xây dựng)
– Từ đường là nơi thờ cúng Thủy Tổ và các cụ tổ ở các Phái – Chi, các danh nhân liệt sĩ, những người không có ai nối dõi tông đường…
– Từ đường hiện nay chưa có cần phải xây dựng từ đường. Kinh phí xây dựng do tất cả các thành viên trong Tộc Họ đóng góp. Khi có từ đường: ngày lễ, tết nguyên đán con cháu phải đến từ đường thắp hương tiên tổ.

Điều 13 : Thành lập các quỹ gia tộc
– Qũy là do sự đóng góp tự nguyện của con cháu trong gia tộc , các nhà hảo tâm và nghĩa vụ đóng góp tối thiếu của con cháu theo tộc ước (xem Chương V : Nghĩa vụ – trách nhiệm – quyền lợi).
– Dùng vào việc bào trì nhà thờ, mồ mã, từ đường, cúng lễ. Nếu chưa thành lập được quỹ khuyến học và quỹ tương tế thì tùy theo họp bàn mỗi năm dùng qũy này trích cho việc khuyến học và tương tế.
– Thành lập quỹ khuyến học (nếu được sẽ thành lập sau)
– Thành lập quỹ tương tế (nếu được sẽ thành lập sau)

Điều 14: Sổ sách của gia tộc:
– Sổ vàng công đức: Ghi những người đã có công lao to lớn đóng góp công, của vào việc xây dựng, tôn tạo từ đường và mộ Tổ, đồng thời ghi tên những nhà hảo tâm, mạnh thường quân có tinh thần giúp đỡ cho Tộc Họ.
– Sổ vàng truyền thống : Ghi những truyền thống của Họ từ trước đến nay. Ghi những nhữnh danh nhân qua các thời kỳ : Anh hùng liệt sĩ, người đỗ khoa bảng.
– Sổ tài sản: Ghi đất đai, tộc tự, đồ thờ, đồ lễ, hương hoả và những vật phẩm con cháu xa gần, nội ngoại cúng tiến.

CHƯƠNG V:NHỮNG QUY ƯỚC CỤ THỂ ĐỂ XÂY DỰNG NỀ NẾP GIA PHONG – ĐẠO ĐỨC – HƯNG THỊNH TỘC HỌ

Điều 15 : Thực hiện nếp sống xã hội
– Mọi người không phân biệt trai – gái, già – trẻ, tôn giáo, nơi cư trú, có chung Thủy Tổ thuộc dòng họ Nguyễn Hữu đều là thành viên họ Nguyễn Hữu. Trong họ phải phân hàng từ trước đến nay, duy trì tôn ti trật tự của dòng họ, nghiêm cấm tuyệt đối làm chia rẽ mất đoàn kết.
– Những người có quan hệ tình cảm, kết nghĩa, con riêng với các thành viên của dòng tộc nếu có tinh thần tự nguyện sinh hoạt cùng Họ Nguyễn Hữu thì BCH HĐGT sẽ họp bàn xem xét về tư cách, đạo đức của người đó và quyết định có chấp nhận hay không.
– Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các chủ trương chính sách của Nhà nước và địa phương, không để xảy ra những trường hợp phạm pháp, không có người đĩ điếm, trộm cắp, nghiện ngập.
– Đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng, phát huy truyền thống tương thân, tương ái, mọi nhà, mọi người hoạt động nhân đạo, từ thiện. Xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết với các họ khác, sống có tình làng nghĩa xóm.

Điều 16: Nếp sống cá nhân
– Luôn luôn học tập trau dồi, nâng cao năng lực, ý thức làm chủ, kỹ năng nghề nghiệp, có tác phong sống lành mạnh, giữ gìn phẩm chất trung hiếu, tôn trọng sự thật.

Điều 17 : Nếp sống gia đình
– Phải có ý thức được rằng, gia đình là nền tảng của xã hội, gia đình tốt đẹp thì xã hội mới tốt đẹp. Tình nghĩa vợ chồng phải thuận hòa, tin tưởng nhau, biết nhường nhịn nhau, có trách nhiệm chung nuôi dạy con cái đầy đủ về thể chất và tinh thần, con cháu ngoan ngoãn, chăm học, chăm làm, biết nghe lời ông bà, cha mẹ. Kính già, yêu trẻ, lễ độ với mọi người. Ông bà gương mẫu, con cháu thảo hiền, có nề nếp gia phong đạo đức, học tập nên người, xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc.
– Con cháu phải có trách nhiệm phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Lúc ốm đau phải tận tình chăm sóc. Khi qua đời thì thờ cúng chu đáo.
– Nếu các cháu học giỏi, được danh hiệu xuất sắc thì được khen thưởng heo quy định khuyến học hằng năm, hoặc làm được việc lớn cho dòng họ, có công lớn với đất nước, có địa vị cao trong xã hội thì sẽ được nêu gương và ghi vào sổ vàng truyền thống của dòng họ.
– Thực hiện nghiêm chỉnh nếp sống văn minh, tiết kiệm, không phô trương hình thức trong việc cưới, việc tang, xây cất mồ mả …, đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành và thuần phong, mỹ tục.
– Quan hệ với tộc họ: Anh em con cháu trong thân tộc, có điều kiện nên phải thăm viếng lẫn nhau. Khi khó khăn hoạn nạn có nhau, thực hiện theo tương tế của tộc ước cùng chia ngọt sẻ bùi, tạo nên tình thắm thiết trong thân tộc.

CHƯƠNG VI: NGHĨA VỤ – TRÁCH NHIỆM – QUYỀN LỢI

Điều 18: Họp hội.- Trước nhất là HĐGT và BCH cũng như những thành viên trong thân tộc phải nêu cao ý thức trách nhiệm của mình tham gia đầy đủ các cuộc họp của tộc. Đóng góp ý kiến xây dựng.

Điều 19: Nghĩa vụ đóng góp để xây dựng Tộc Họ: – Góp công: Đây là nghĩa cử tốt đẹp mà mỗi thành viên trong Tộc Nguyễn Hữu phải ý thức. Việc góp công nhằm mục đích tu tảo phần mộ Ông Bà – Tổ Tiên, xây dựng từ đường hay chuẩn bị các ngày lễ hội, tế tự…. Những người trên 18 tuổi đến dưới 60 tuổi đều phải góp công khi tộc họ cần và yêu cầu. Ngoài ra những người trên 60 tuổi có đủ sức khỏe mà tự nguyện tham gia thì càng tốt.- Đóng góp tài chính: Trai, gái khi xây dựng gia đình có riêng tư rồi thì phải có trách nhiệm đóng góp tiền của vật chất để xây dựng tộc, các con cháu có lòng hảo tâm đóng góp tài chính cho Tộc Họ càng nhiều càng tốt). Việc đóng góp dựa trên nguyên tắc tự nguyện là chính nhưng không thấp quá dưới mức quy định tối thiểu của toàn tộc đã thống nhất. Đề nghị mức đóng tối thiểu như sau:(phần này liên hệ trực tiếp Hội Đồng Trị Sự)

Điều 20: Trường hợp miễn giảm- Trong gia tộc có người ốm đau lâu dài, kinh tế sa sút thì BCH sẽ thông qua Hội đồng Gia tộc xem xét miễn giảm, hoặc góp công sức vật tư khác hoặc được miễn hoàn toàn v.v…- Thành viên trong gia tộc từ 75 tuổi trở lên được miễn đóng góp. Tuy nhiên thành viên nào tuy tuổi đã cao nhưng có lòng với ông bà tổ tiên xung phong đóng góp thì tộc biểu dương ghi nhận, khích lệ tinh thần.

Điều 21: Quyền lợi :- Được hưởng những điều thiêng liêng truyền thống của dòng họ theo tộc ước.- Được góp ý , ứng cử , bầu cử vào vị trí trong tổ chức của BCH HĐGT. – Được hưởng các quy chế khen thưởng trong tộc ước.- Được giúp đỡ tương tế khi gặp hoạn nạn.- Được tương trợ trong các công việc trong xã hội.CHƯƠNG VII: KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT

Điều 22: Khen thưởng:
– Những người có công đức lớn với Gia Tộc, làm rạng danh dòng tộc hoặc có chức danh thành đạt địa vị cao trong xã hội thì được ghi tên vào sổ vàng truyền thống của Tộc Họ.
– Tuyên dương khen thưởng thành viên trong họ có nhiều thành tích trong việc thực hiện tộc ước, những người có thành tích đóng góp nhiều cho tộc cũng như các nàng dâu hiếu thảo:
+ Phụng dưỡng cha mẹ chồng khi đau khi ốm hết mực chăm sóc.
+ Chồng đi vắng hoặc đã khuất thay thế chồng đảm đang các công việc của chồng.
+Thay chồng nuôi con khỏe dạy con ngoan thì được tộc ghi công và phát huy biểu dương, khích lệ tinh thần và được tộc ghi vào sổ vàng truyền thống của Tộc để đời sau con cháu được biết và noi theo.
– Con cháu nếu học giỏi, Gia Tộc sẽ khen thưởng theo quy chế khuyến học (photo nộp cho thư ký).- Học sinh xuất sắc ở bậc tiểu học: …………………………- Học sinh xuất sắc ở bậc trung học: ………………………- Học sinh xuất sắc ở bậc đại học: …………………………- Đặc biệt các cháu đã tốt nghiệp Trung cấp, Cao Đẳng, Đại học trở lên không phân biệt trai gái ngoài việc khen thưởng còn vinh dự ghi vào sổ vàng truyền thống của Tộc.

Điều 23: Kỷ luật.- Nếu không sinh hoạt, không tham dự các buổi tế lễ cũng như không chấp hành các công việc đã được phân công mà HĐGT đã nhắc nhở 2 lần nhưng vẫn tái phạm thì cá nhân đó sẽ bị HĐGT thông báo cho toàn Tộc biết.
* Nếu còn tái phạm nữa thì không được hưởng các quyền lợi theo quy chế của Tộc Ước. Nặng thì 03 năm – nhẹ thì 01 năm.
– Nếu không chịu nộp tiền theo quy định của Tộc mà không có đơn xin miễn giảm với lý do chính đáng gởi cho BCH HĐGT biết rõ mà đã được nhắc nhở thời hạn trong 01 tháng thì cũng bị HĐGT thông báo trong toàn Tộc biết.
* Nếu cố tình không đóng thì không được hưởng các quyền lợi theo quy chế của Tộc Ước.
– Trong gia đình khi thành viên bị sai phạm thì gia đình đóng cửa dạy nhau có lý có tình. Nếu gia đình giáo dục chưa tốt thì đưa người sai phạm ra phái – chi của mình đóng góp giải quyết. Nếu chi phái giải quyết không được thì đưa lên toàn tộc để giải quyết. Nặng thì ghi vào biên bản trách phạt – Nhẹ thì đến từ đường thắp hương ăn năn hối lỗi trước thệ nguyện trước tổ tiên – ông bà. Gia tộc lấy giáo dục làm chính, đóng góp xây dựng, thuyết phục hướng người sai phạm biết lỗi lầm của mình mà sửa chữa.- Nếu sai phạm tác phong, đạo đức trầm trọng có liên quan đến pháp luật thì có thể báo hoặc đề nghị lên chính quyền địa phương giáo dục và xử lý theo pháp luật.

CHƯƠNG VIII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24: Mọi thành viên trong tộc họ có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng tộc ước, chấp hành tộc ước, vận động mọi thành viên thực hiện. Trong quá trình thực hiện các thành viên trong Tộc Họ có quyền đề đạt ý kiến với BCH HĐGT nghiên cứu việc sửa đổi hoặc bổ sung. Việc thay đổi hoặc bổ sung, sửa chữa câu chữ trong Tộc ước chỉ có hiệu lực khi hết nhiệm kỳ, tổ chức Đại hội HĐGT , bầu lại BCH mới và được HĐGT thông qua.

Điều 25: Bản tộc ước soạn ra sau khi được tất cả thành viên trong tộc họ bàn bạc thảo luận, biểu quyết tán thành và xác lập bằng văn bản lưu giữ theo cùng gia phổ. Ngoài bản chính, sẽ photo nhiều bản giao cho các Trưởng Phái – Chi trong tộc để thi hành.

Điều 26: Những lời tâm huyết của Gia tộc:
Tộc ước của Gia Tộc Nguyễn Hữu gồm: 8 chương 27 điều được đưa ra cuộc họp của tộc bàn bạc đi đến nhất trí và bắt đầu thực hiện kể từ ngày ………. tháng …….. năm 20……….( tức ngày …….… / ………… / …………………. Âm lịch).
“Ông bà tổ tiên chúng ta sinh cơ lập nghiệp trải qua biết bao khó khăn gian khổ để lại cho chúng ta cơ nghiệp của ngày hôm nay. Ông bà ta đã dạy ở đời cố gắng giữ cho được Nhân – Lễ – Nghĩa – Trí – Tín là tài sản vô giá mà hậu thế phải noi theo”.

Điều 27: Sau khi Trưởng các đại diện Phái – Chi cũng như tất cả bà con thân tộc gồm ……………… đã nghe đọc và có đủ bản tộc ước để xem đều đồng ý như nội dung trong Tộc Ước đã nêu. Nếu có điều khoản nào sửa đổi bổ sung thì :
1. Ghi vào biên bản cuộc họp rõ ràng.2. Ghi thẳng trong bản này và có điểm chỉ của hai vị cao tuổi đại diện trong Tộc. 3. Tất cả Trưởng các đại diện Phái – Chi đều phải ký vào Bản Tộc Ước này.

Hoa Lư – Gia Hưng – Gia Viễn – Ninh Bình, ( nhằm ngày 30 tháng 11 năm 2010 Âm Lịch)

TM/ HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ TỘC NGUYỄN HỮU GIA VIỄN
(Đã Ký)
NGUYỄN HỮU TOẢN
————————————————————————
Phần ký chấp thuận thực thi theo Tộc Ước
(Đã Ký)
TOÀN TỘC

Việt Nam Phần II: Thời kỳ đấu tranh giành độc lập

 

(Nguyễn Đình Đầu)

1. NƯỚC NAM VIỆT (207- 111 TRƯỚC CN)

Nhà Tần đổi nuớc Âu Lạc thành Tượng Quận nhưng không trực trị, họ Thục vẫn làm vua. Chẳng được bao lâu nhà Tần suy, quan úy quận Nam Hải là Triệu Đà nổi lên tự lập, đem quân đánh lấy nước Âu Lạc, lập ra nước NAM VIỆT vào năm 206 tr. CN . Từ đó, nhà Thục chấm
dứt và đã làm vua Âu Lạc được 50 năm. Triệu Đà sai hai viên sứ thần coi giữ hai quận Giao Chỉ và cửu Chân (địa bàn Âu Lạc cũ). (Bản đồ 5)

Ở Nam Việt, Triệu Đà xưng đế. Bên Trung Quốc, nhà Hán dứt họ Tần và họ Sở. Nhà Triệu làm vua Nam Việt được 96 năm (207- 111 tr. CN) truyền được 5 đời:
– Triệu Vũ Vương (207- 137 tr.CN).
– Triệu Văn Vương (137-125 tr.CN).
– Triệu Minh Vương (125- 113 tr.CN).
– Triệu Ai Vương (113- 112 tr.CN).
– Triệu Dương Vương (112-111 tr.CN) .
2. THUỘC NHÀ TÂY HÁN (111 TR.CN-39 SAU CN) VÀ THỜI TRƯNG NỮ VƯƠNG (40-43)
Năm 111 tr.CN, nhà Hán sai Lộ Bác Đức sang đánh nhà Triệu, lấy nước Nam Việt, rồi cải là Giao Chỉ Bộ và chia ra làm 9 quận:

1. Nam Hải (Quảng Đông)
2. Thương Ngô (Quảng Tây)
3. Uất Lâm (Quảng Tây)
4. Hợp Phô (Quảng Đông)
5. Giao Chỉ (từ Bắc Việt tới Ninh Bình)
6. Cửu Chân (từ Ninh Bình tới Hoành Sơn)
7. Nhật Nam (từ Hoành Sơn tới Đèo cả)
8. Châu Nhai (đảo Hải Nam)
9. Đạm Nhĩ (đảo Hải Nam) .
Địa bàn nước ta khi ấy nằm trên ba quận: Giao chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam.
Dân số” cuối thời thuộc Hán, ở niên đại đầu Công nguyên, có 666.013 nguời.
QUẬN GIAO CHỈ chia ra 10 huyện là: Liên Lâu, An Định, Câu Lậu, Mê Linh, Khúc Dương, Bắc Đái, Kê Từ, Tây Vu, Long Biên, Chu Diên. Đào Duy Anh phân tích khá rõ theo Thủy Kinh Chú rồi kết luận: “Quận Giao Chỉ ở đời Hán là đất Bắc Bộ ngày nay, trừ miền tây-bắc còn ở ngoài phạm vi thống trị của nhà Hán, một góc tây- nam tỉnh Ninh Bình bây giờ là địa đầu của quận cửu Chân và một dải bờ biển từ Thái Bình đến huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, bấy giờ chưa được bồi đắp; lại phải thêm vào dấy một vùng về phía tây-nam tỉnh Quảng Tây”
QUẬN CỬU CHÂN, theo Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục và Tiền Hán Thư, gồm 7 huyện: Tư Phố, Cư Phong, Đô Lung, Dư Phát, Hàm Hoan, Vô Thiết, Vô Biên. Sách Hậu Hán Thư chỉ kể 5 huyện: Tư Phố, Cư Phong, Hàm Hoan, Vô Công, Vô Biên. Bảy huyện trên được phân bố từ phía nam tỉnh Ninh Bình đến Hoành Sơn . (Bản đồ 6)

QUẬN NHẬT NAM gồm 5 huyện: Chu Ngô, Tỷ Anh, Lô Dung, Tây Quyển, Tượng Lâm. Theo sách Đại Nam Nhất Thống Chí thì năm huyện đó được phân bổ từ phía nam Hoành Sơn tới núi Đại Lãnh (gần đó có núi Đá Bia làm ranh giói giữa Phú Yên với Khánh Hòa nay).
Sách KĐVS đã “chú” khá kỹ địa bàn từng quận huyện một, nhưng đến nay các nhà nghiên cứu địa lý học lịch sử vẫn còn bàn cãi ở một số” nơi chưa nhất trí .

 

2. TRƯNG VUƠNG TRỊ VÌ BA NĂM, ĐÓNG ĐÔ Ở MÊ LINH, CHƯA ĐẶT QUỐC HIỆU VÀ PHÂN BỐ CUƠNG VỰC
Tháng 2 mùa xuân năm 40, “Trưng Trắc, người con gái quận Giao Chỉ, dấy binh đánh thái thú Tô Định, đuổi hắn, tự lập làm vua”. Vì thù chồng, nợ nước, “Vương bèn cùng em gái Trưng Nhị dấy binh.. Vương đến đâu thì như cỏ rạp theo làn gió… dẹp yên 65 thành ở Lĩnh Nam, tự lập làm vua, đóng đô ở Mê Linh”. Tháng 3 mùa xuân năm 42, “quân Mã Viện đến Lãng Bạc đánh với Trưng Trắc, phá được, Trưng Trắc lui giữ Cẩm Khê… Tháng giêng mùa xuân (năm 43), Trưng Trắc và em gái Trưng Nhị chống cự quân Hán, bị thua mà mất… Mã Viện đuổi đánh tàn quân của Hai Bà… đến huyện Cư Phong (đất ấy nay ở Thanh Hóa)” . Sau đó, Mã Viện kéo quân tới tận Đèo Cả, nơi có núi Đá Bia mới dẹp yên được các cuộc nổi dậy ở khắp địa phương.
Ở phần này, chúng ta chỉ quan tâm đến địa chỉ và địa danh để xác định trên bản đồ, còn phần lịch sử xin lướt qua.
3. NHÀ ĐÔNG HÁN (25-220) ĐỔI GIAO CHỈ THÀNH GIAO CHÂU (203)
Mã Viện đánh được Trưng Vương, đem đất Giao Chỉ về thuộc nhà Hán như cũ, nay gọi là Đông Hán, đem phủ trị về đóng ở Mê Linh (đến cuối đời Đông Hán mới dời về Long Biên). Đến năm Quý Mùi (203), “Sĩ Nhiếp dâng sớ xin cải Giao Chỉ làm Giao Châu. Vua nhà Hán thuận cho” .
4. NHÀ ĐÔNG NGÔ (222-280) TIẾP QUẢN GIAO CHÂU
Nhà Đông Hán mất ngôi (220) thì Trung Hoa chia ra ba nước gọi là Tam Quốc (220-265), tức Bắc Ngụy, Tây Thục và Đông Ngô. Đất Giao Châu bấv giờ thuộc về Đông Ngô. Năm 226, Ngô Tôn Quyền “lấy từ Hợp Phố về bắc gọi là Quảng Châu, từ Giao Chỉ về nam gọi là Giao Châu” . Được ít lâu, nhà Ngô lại bỏ Quảng Châu cho hợp lại với Giao Châu như cũ. (Bản đồ 7)

NĂM 248, BÀ TRIỆU THỊ TRINH Nổi LÊN CHỐNG NHÀ NGÔ
Bà là nguời huyện Nông Cống, “có sức mạnh, lại có chí khí và lắm mưu lược…; vì quan lại nhà Ngô tàn ác, Triệu Quốc Đạt mới khởi binh đánh quận cửu Chân. Bà đem quân ra đánh giúp anh, quân sĩ của Triệu Quốc Đạt thấy bà làm tưóng có can đảm, bèn tôn lên làm chủ… bà chống nhau với nhà Ngô đuợc năm sáu tháng. Nhưng vì quân ít thế cô, đánh mãi phải thua, bà đem quân đến xã Bồ Điền (sau là xã Phú Điền huyện Mỹ Hóa tỉnh Thanh Hóa) rồi tử tiết. Bấy giờ mới 23 tuổi”.
NĂM 264, NHÀ NGÔ CHIA LẠI ĐẤT GIAO CHÂU
“Nhà Ngô lấy đất Nam Hải, Thương Ngô và Uất Lâm làm Quảng Châu, đặt châu trị ở Phiên Ngung (TP Quảng Châu, Trung Quốc nay), lấy đất Hợp Phố, Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam làm Giao Châu, đặt châu trị ở Long Biên. Đất Nam Việt của Triệu ngày trưóc thành ra Giao Châu và Quảng Châu từ đấy” . (Bản đồ 8)


5. GIAO CHÂU DƯỚI THỜI NHÀ TẤN (265-420) VÀ NAM BẮC TRIỀU (420-588) (Nhà Tống, nhà Tề, nhà Lương nối tiếp nhau)
Tên Giao Châu vẫn giữ nguyên, nhưng tên và địa bàn huyện thì thay đổi qua mỗi “nhà” đến thống trị. Sau đây là tình hình phân bổ Giao Châu từ cuối Ngô đến Tống:
Giao Chỉ: 14 huyện, 12.000 hộ.
Long Biên, Câu Lậu, Vọng Hải, Liên Lâu, Tây Vu, Vũ Ninh, Chu Diên, Khúc Dương, Ngô Hưng, Bắc Đái, Kê Từ, An Định, Vũ An, Quân Bình (theo Tấn Thư và Tống Thư).
Tân Xương: 6 huyện, 3.000 hộ.
Mê Linh, Gia Hưng, Ngô Định, Phong Sơn, Lâm Tây, Tây Đạo. Nhà Tấn đổi tên quận làm Tân Xương, các huyện thì vẫn giữ theo nhà Ngô.
Vũ Bình: 7 huyện, 3.000 hộ.
Vũ Ninh, Vũ Hưng, Tiến Sơn, Căn Ninh, Vũ Định, Phú Yên, Phong Khê. Nhà Tấn cũng vậy.
Cửu Chân: 7 huyện, 3.000 hộ.
Tư Phô, Di Phong, Trạm Ngô, Kiến Sơ, Thưòng Lạc, Phù Lạc. Nhà Tấn lập thêm huyện Tùng Nguyên.
Cửu Đức: 8 huyện, không rõ số hộ.
Cửu Đức, Hàm Hoan, Nam Lăng, Dương Thành, Phù Linh, Khúc Tư, Đô Hào, Việt Thường. Nhà Tấn đổi Dương Thành làm Dương Toại, lại tách Dương Toại mà lập Phố Dương, lập thêm Tây An, theo Hà Chí thì còn có huyện Việt Thường, lập từ đời Ngô, sang đời Tấn thì không có.
Nhật Nam: 5 huyện, 600 hộ.
Tượng Lâm, Lô Dung, Chu Ngô, Tây Quyển, Tỷ Ảnh. Nhà Tấn tách Tây Quyển mà đặt Thọ Linh, tách Tỷ Anh mà đặt Vô Lao .(theo Tấn Thư và Tống Thứ).
‘Theo tình hình các quận huyện như trên thì chúng ta thấy rằng ở thời Tam Quốc và thời Lưỡng Tấn, sau khi nhà Ngô chia Giao Châu làm Quảng Châu và Giao Châu thì đất Giao Châu sau này trở thành lãnh thổ của nuớc ta trong thời tự chủ, không còn gồm dải đất ở miền Quảng Tây nữa. Chúng ta lại biết rằng cuối đời Hán, nước Lâm Ấp đã được thành lập tại miền Quảng Nam và đến đời Vĩnh Hòa nhà Tấn (345-356), nước ấy đã chiếm cứ hết đất Nhật Nam cũ mà vươn ra đến Hoành Sơn.
Như vậy thì đất Giao Châu đời Tấn đại khái là tương đương với miền Bắc Bộ và miền Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh của nước ta ngày nay” .
Nhà Lương chia Giao Châu làm nhiều châu mới:
1. Ái Châu trên đất quận cửu Chân cũ (Thanh Hóa)
2. Đức Châu trên đất quận cửu Đức cũ (Nghệ Tĩnh)
3. Lợi Châu trên đất quận cửu Đức cũ (Nghệ Tĩnh)
4. Minh Châu trên đất miền đông-bắc Giao Châu cũ (Quảng Ninh).
5. Giao Châu thu nhỏ trên đồng bằng và trung du Bắc Bộ. (Bản đồ 9)

 

6. NĂM 544, LÝ BÔN XƯNG NAM VIỆT ĐẾ, ĐẶT NIÊN HIỆU LÀ THIÊN ĐỨC, ĐẶT QUỐC HIỆU LÀ VẠN XUÂN
Sau khi thắng địch quân, Lý Bôn đã lập điện Vạn Xuân làm triều nghi, đặt trăm quan, nhưng chưa thấy phân bổ lại cương vực. Các sự kiện lịch sử liên quan đến địa phương nào, thì vẫn dùng địa danh đương thời. Như khi nói “Lý Bôn là người hào hữu quê Thái Bình, tài kiêm văn võ”. Thái Bình đây “thuộc về Phong Châu ngày trước, nay ở vào địa hạt tỉnh Sơn Tây nhưng không rõ là chỗ nào, chứ không phải là phủ Thái Bình ở Sơn Nam mà bây giờ là tỉnh Thái Bình” . Đối với các địa danh khác cũng vậy: thành Gia Ninh (sau ở huyện Tiên Lãng tỉnh Phúc Yên), động Khuất Liêu (thuộc đất Hưng Hóa), hồ Điển Triệt (tên nôm là Đầm Miêng, thuộc xã Tứ Yên huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phú), đầm Dạ Trạch (bãi Màn Trò, Khoái Châu, Hải Hưng) vv… Động Khuất Liêu lại được đọc là động Khuất Lão (là tên một khu đồi hiện nằm giữa hai xã Văn Lang và cổ Tuyết thuộc huyện Tam Nông tỉnh Vĩnh Phú” (Bản đồ 10)

Nước VẠN XUÂN tồn tại được 58 năm, trải qua ba đời vua:
– Lý Nam Đế (Lý Bôn) 544-548.
– Triệu Việt Vương (Triệu Quang Phục) 549-571.
– Hậu Lý Nam Đế (Lý Phật Tử) 571-602.
Dân số nước Vạn Xuân, ở niên đại 544, có khoảng 1.000.000 người.
Trong khi Lý Phật Tử làm vua ở nước ta, thì vua Văn Đế nhà Tùy thống nhất được Trung Hoa. Năm 602, vua Tùy sai Lưu Phương đem 27 dinh quân sang đánh chiếm Vạn Xuân.

7. CƯƠNG VỰC VÀ CÁC CUỘC TRANH ĐẤU DƯỚI CÁC ĐỜI NHÀ TÙY, NHÀ ĐƯÒNG (603-907)
a) NHÀ TÙY (589-617) sau khi chiếm được Vạn Xuân năm 602, liền chia Giao Châu ra làm 5 quận:
– Quận Giao Chỉ gồm 9 huyện: Tống Bình, Long Biên, Chu Diên, Long Bình, Bình Đạo, Giao Chỉ, Gia Ninh, Tân Xương, An Nhân.
– Quận Nhật Nam gồm 8 huyện: cửu Đức, Hàm Hoan, Phố Dương, Việt Thường, Kim Ninh, Giao Cốc, An Viễn, Quang An.
– Quận Tỷ Anh gồm 4 huyện: Tỷ Anh, Chu Ngô, Thọ Linh, Tây Quy ển.
– Quận Hải Âm gồm 4 huyện: Tân Dung, Chân Long, Đa Nông, An Lạc.
– Quận Tượng Lâm gồm 4 huyện: Tượng Phố, Kim Sơn, Giao Giang, Nam Cực.
Ngoại trừ một số” địa điểm còn để nghi vấn, nhà địa lý học lịch sử Đào Duy Anh đã nghiên cứu thỏa đáng cả địa bàn lẫn duyên cách của các châu huyện trên trong thiên khảo luận có giá trị của mình . (Bản đồ 11)

b) NHÀ ĐƯỜNG (618-907) tiếp nối nhà Tùy “cai trị nước ta khắc nghiệt hơn cả”.
“Nhà Đường sửa lại toặn bộ chế độ hành chính và sự phân chia châu quận. 622, nhà Đường đặt Giao Châu đại tổng quản chủ để lãnh quản 12 châu: Giao, Phong, Ái, Tiên, Diễn, Tống, Từ, Hiểm, Đạo, Long, tức là cả miền Bắc nước ta, từ biên giới Việt – Trung đến Hoành Sơn”.
Năm 679, đổi Giao Châu làm An Nam Đô Hộ Phư, cai quản 12 châu, 59 huyện. Nước ta gọi là An Nam khỏi đầu từ đấy.
Năm 757, đổi làm Trấn Nam Đô Hộ Phủ.
Năm 766, lại đổi làm An Nam Đô Hộ Phủ.
Năm 866, Nhà Đường thăng An Nam Đô Hộ Phủ lên làm Tình Hái Quân Tiết Độ.
An Nam Đô Hộ Phủ chia ra 12 châu như sau: (Bản đồ 12)

1. Giao Châu nay ở đất Hà Nội, Nam Định, có 8 huyện: Tống Bình, Nam Đinh, Thái Bình, Giao Chỉ, Chu Diên, Long Biên, Bình Đạo, Vũ Bình.
2. Lục Châu sau là Quảng Yên, Lạng Sơn, gồm 3 huyện: Ô Lôi, Hoa Thanh, Ninh Hải.
3. Phúc Lộc Châu gồm 3 huyện, có lẽ ở “miền Nam Hà Tĩnh và miền Quy Hợp, Ngọc Ma ở phía tây Hoành Sơn”.
4. Phong Châu gồm 3 huyện: Gia Ninh, Thừa Hóa, Tân Xương. Sau là Bạch Hạc – Việt Trì.
5. Thang Châu gồm 3 huyện: Thanh Tuyền, Lục Thủy, La Thiều. Nay ở Nam Ninh, Trung Quốc.
6. Trường Châu có 4 huyện, nay thuộc địa phận Ninh Bình.
7. Chi Châu gồm 7 huyện: Hàn Thành, Phú Xuyên, Bình Tây, Lạc Quang, Lạc Diệm, Đa Vân, Tụ Long. Nay thuộc đất tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. (Tụ Long trước 1888 thuộc Tuyên Quang, Việt Nam).
8. Võ Nga Châu gồm 7 huyện: Võ Nga, Như Mã, Võ Nghĩa, Võ Di, Võ Duyên, Võ Lao, Lương Sơn. Nay cũng thuộc đất tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.
9. Võ An Châu gồm 2 huyện: Võ An, Lâm Giang. Nay ở khoảng phủ Thái Bình, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.
10. Ái Châu gồm 6 huyện cửu Chân, An Thuận, Sùng Bình, Quân Ninh, Nhật Nam, Truòng Lâm. Nay thuộc địa phận Thanh Hóa.
11. Hoan Châu gồm 4 huyện cửu Đức, Phố Dương, Việt Thường, Hoài Hoan. Nay thuộc địa phận Nghệ An.
12. Diễn Châu gồm 7 huyện (khuyết danh). Có lẽ tương đương với miền Bắc tỉnh Nghệ An nay, khoảng các huyện Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Quỳ Châu.
40 châu ky my. “ở những miền biên giới xa xôi, nhà Đường không đặt châu quận để thống trị trực tiếp đuợc, thì đặt những châu ky my, và để cho các tù trưởng cũ vẫn giữ bộ lạc của họ.. Lệ vào An Nam Đô Hộ Phủ thì có 40 châu ky my, đại khái là ở đất thượng du miền Bắc và miền Đông – Bắc nước ta, như châu Quy Hóa, châu Cam Đường, châu Lâm Tây ở các miền Yên Bái, Lao Cai và thượng du sông Đà; châu Bình Nguyên ở miền Hà Giang; châu Vũ Định, châu Độ Kim ở miền Tuyên Quang; châu Tư Lăng, Lộc Châu, Lạng Châu ở miền Lạng Sơn” . (Bản đồ 13)

Lại còn 18 châu ky my nữa lệ vào Phong Châu Đô Hộ Phủ… “ở khoảng từ Bạch Hạc đến Lào Cai ngày nay, thì cư dân cũng là thuộc về ngành Tày chứ không phải là ngành Thái. Nhưng nếu xét lui lên xa thì người Thái và người Tày cùng người Nùng lại đều là từ một nguồn gốc mà ra, tức là chủng tộc mà người ta thường gọi là Thái, từ thời thượng cổ đã chiếm ở miền Tây Nam Trung Quốc” . (Bản đồ 14) và (Bản đồ 15)

 

Phủ trị của An Nam Đô Hộ Phủ đặt ở khoảng Hà Nội ngày nay. Địa bàn của nó còn rộng hơn cả Giao Châu ở thời Tam Quốc và thời Nam Bắc

 

Triều. “Nếu không kể các châu ky my ở miền Bắc và miền Đông – Bắc lệ thuộc An Nam Đô Hộ Phủ và các châu ky my ở miền Tây – Bắc lệ thuộc Phong Châu, chỉ kể những châu trực thuộc Đô Hộ Phủ, thì các châu Thang, Chi, Võ Nga, Võ An là thuộc về địa phận tỉnh Quảng Tây ngày nay của Trung Quốc, và các châu Lâm và Ảnh là đặt khống ở miền Nam Hoành Sơn, như vậy là chỉ còn 8 châu: Giao, Lục, Phong, Truông, Ái, Diễn, Hoan và Phúc Lộc là nằm trên đất Giao Châu cũ. Đại khái đó là địa bàn mà đến khi nhà Đường sụp đổ, các triều đại phong kiến đầu tiên của nuớc ta, Ngô, Đinh, Lê, Lý sẽ xây dựng nhà nước tự chủ của ta .
Vậy thì những địa danh như Nam Định, Thái Bình, Long Biên, Diễn Châu… đã tồn tại từ 13 thế kỷ nay. Nếu nghiên cứu kỹ, có lẽ còn nhiều địa danh gốc từ Lạc Việt đã có từ trên 20 thế kỷ rồi, đặc biệt là các địa danh Nôm. Địa danh học cũng là một bộ môn hỗ trợ đắc lực cho khảo cổ học vậy.

 

Việt Nam Phần I: Thời Kỳ dựng nước

 

  1. HÙNG VƯƠNG DỰNG NƯỚC GỌI LÀ VĂN LANG, ĐÓNG ĐÔ Ở PHONG CHÂU, CHIA NƯỚC THÀNH 15 BỘ:

“Lộc Tục làm vua phương Nam, xưng là Kinh Dương Vương lấy quốc hiệu la XÍCH QUỶ”’1‘. Nước Xích Quỷ bắc giáp hồ Động Đình, đông giáp biển Nam Hải, nam giáp nuớc Hồ Tôn, tây giáp Ba Thục.

“Vua đầu của họ Hồng Bàng là Kinh Dương Vương, tương truyền là vị vua trước tiên của nước ta, sinh ra Lạc Long Quân… Lạc Long Quân lấy bà Âu Cơ, sinh ra được một trăm người con trai: đó là tổ tiên của Bách Việt, tôn con trưởng làm Hùng Vương, nối ngôi dựng nước gọi là VĂN LANG, đóng đô ở Phong Châu, truyền nhau được mười tám đbi, đều gọi là Hùng Vương”[1].  (Bản đồ 1)

Hầu hết sử thần nhà Nguyễn và vua Tự Đức đều cho các truyền thuyết “tiên rồng’, “trăm trứng” hay “trăm con trai” là “đồng một loại hoang đường”, và chỉ nhận đó là “một lời chúc” cho dân tộc mau phát triển và sống trong tình nghĩa đồng bào ruột thịt[2].

“Khởi đầu chia nước ra mười lăm bộ là[3]:

  1. Giao Chỉ (sau là Hà Nội, Hà Đông, Nam Định, Hưng Yên)
  2. Chu Diên (sau là Sơn Tây).
  3. Phúc Lộc (sau cũng là Sơn Tây).

4.       Vũ Ninh (sau là Bắc Ninh).

  1. Việt Thường (sau là Thuận Hóa, Quảng Nam).
  2. Ninh Hải (sau là Quảng Yên).
  3. Dương Tuyền (sau là Hải Duơng).
  4. Lục Hải (sau là Lạng Sơn).
  5. Vũ Định (sau là Thái Nguyên, Cao Bằng).
  6. Hoài Hoan (sau là Nghệ An).
  7. Cửu Chân (sau là Thanh Hóa).
  8. Bình Văn (chưa biết ở đâu).
  9. Tân Hưng (sau là Hưng Hóa, Tuyên Quang).
  10. Cửu Đức (sau là Hà Tĩnh).
  11. Văn Lang (là nơi vua đóng đô, tức Phong Châu, sau thuộc hai tỉnh Vĩnh Tưòng và Lâm Thao của tỉnh Sơn Tây).

Nước VĂN LANG gồm mười lăm bộ, ‘ đông giáp Nam Hải, tây liền Ba Thục, bắc đến hồ Động Đình, nam tiếp nước Hồ Tôn”[4].

Nam Hải tức biển Đông, Hồ Tôn sau là Chiêm Thành. Nước Văn Lang “đông giáp Nam Hải”, “nam tiếp nước Hồ Tôn” là đúng, nhưng “bắc đến hồ Động Đình” và “tây liền Ba Thục” thì sai. Địa bàn đó là quá rộng lớn, bao gồm khắp vùng Hoa Nam, là nơi cư trú của tất cả các dân tộc Bách Việt chứ không phải của riêng người Lạc Việt. Người Lạc Việt cũng chưa bao giờ thống lãnh toàn thể các dân tộc Bách Việt, vả lại, vị trí của 15 bộ đều tập trung ở bắc phần Việt Nam nay.

Sử thần Nguyễn triều đã cẩn án: “Sử cũ chép nước Văn Lang phía tây tiếp Ba Thục, phía bắc đến Động Đình, chẳng là quá sự thật lắm ru?”[5]. Chính Tự Đức cũng đã phê: “Quảng Tây cùng Hồ Nam, Hồ Bắc, Vân Nam và Tứ Xuyên gần nhau, tức là đất Sở và Thục xưa. Làm sao biết đuợc tới đó? (an tri kỳ sở giới hà như?)a). Ngay như tên 15 bộ cũng có ba danh sách khác nhau và bị Lê Quý Đôn đặt nghi vấn hết: “Tôi ngờ rằng, những tên đó là do các hậu Nho góp nhặt vay mượn chép ra”[6].

Dân số” cuối thời Văn Lang, ở niên đại 3000 trước Công nguyên, có khoảng 500.000 người.

Từ vài chục năm nay, ngành khảo cổ học đã phát hiện ra quá trình liên tục của nền văn minh sông Hồng (hay còn gọi là văn minh Văn Lang, văn minh Đông Sơn)[7]. Quá trình này đuợc giải thích khá rõ: “Văn hóa Đông Sơn không còn là một hiện tượng đột ngột, gián đoạn, mà là kết quả tất nhiên của một quá trình phát triển liên tục từ sơ kỳ thời đại đồng thau đến sơ kỳ thời đại sắt. Phùng Nguyên – Đồng Đậu – Gồ Mun là ba giai đoạn phát triển tiền Đông Sơn tiêu biểu cho dòng chủ lưu của vùng trung du và vùng cao châu thổ sông Hồng vốn được coi là “Đất tổ” của các vua Hùng, là trung tâm của nước Văn Lang”(4). Đó là “một quá trình hình thành tại chỗ nền văn minh sông Hồng mà đỉnh cao là Đông Sơn”. “Quá trình hình thành và phát triển của nền văn minh sông Hồng gắn liền với quá trình liên kết các địa phương thành lãnh thổ Văn Lang, quá trình đấu tranh và dung hợp các bộ lạc, các nhóm dân cư lại thành cộng đồng cư dân Văn Lang, chủ nhân của nền văn minh ấy”[8](Bản đồ 2)

Cho nên, tuy vẫn cần tìm hiểu thêm về thời điểm xuất hiện và danh xưng họ Hồng Bàng, về Hùng Vương hay Lạc Vương, về tên gọi các bộ lạc, v.v…, ta đã có thể khẳng định là “nền văn minh sông Hồng mà đỉnh cao là Đông Sơn” đã ghi dấu giai đoạn hình thành “quốc gia” của 15 bộ tộc Lạc Việt liên kết với nhau dưới quyền một “trưởng thượng” chung. Hình thức quốc gia đó còn sơ sài và lỏng lẻo, nhưng “đồng bào” đã biết khai thác thủy triều lên xuống mà làm ruộng lạc và sống theo những “phong tục thuần hậu, chất phác”.

Những người chép sử xưa thường lẫn nước Văn Lang với nước Xích Quỷ. Theo tục truyền thì “Lộc Tục làm vua phương Nam, xưng là Kinh Dương Vương, quốc hiệu là Xích Quỷ. Bờ cõi nuớc Xích Quỷ bấy giờ phía bắc giáp hồ Động Đình, phía nam giáp nuớc Hồ Tôn, phía tây giáp Ba Thục, phía đông giáp bể Nam Hải… về sau, nuớc Xích Quỷ chia ra những nước gọi là Bách Việt… Đấy cũng là một điều nói phỏng, chứ không có lấy gì làm đích xác được”[9]. “Kinh Dương Vương làm vua nước Xích Quỷ vào quãng năm Nhâm Tuất” (2879 trước CN), mà sử ta cũng lấy năm Nhâm Tuất là đầu đời Hồng Bàng và nuớc

Văn Lang, nên cũng không cần nghiên cứu thêm về địa bàn nước Xích Quỷ nữa. vả lại chưa chắc đã có tên nước Xích Quỷ!

 

2. THỤC VƯƠNG CHIẾM LẤY VĂN LANG, ĐỔI TÊN NƯỚC LÀ ÂU LẠC, ĐÓNG ĐÔ Ở PHONG KHÊ

Họ Hồng Bàng làm vua “cả thảy hai ngàn sáu trăm hai mươi hai năm (2879-258 trước CN), không biết lấy bằng cứ ở đâu”[10]. Vào năm Quý Mão (258 tr.CN), Thục Phán đem quân chiếm lấy Văn Lang, đổi tên nước là Âu LẠC, đóng đô ở Phong Khê. “Theo sử cũ, vương họ Thục, tên Phán, người nước Ba Thục”[11]. sử thần nhà Nguyễn không tin Phán là người Ba Thục vì nước này cách Văn Lang tới hai ba ngàn dặm, khó mang quân đến lắm, vả lại khi ấy Ba Thục đã bị tiêu diệt rồi, đâu còn vua nữa, nên phỏng đoán: “Hoặc giả ngoài cõi tây bắc, gần nước Văn Lang, còn có một họ Thục khác bèn được nhận là Thục Vương cũng chưa biết được. Nếu nói Thục Vương là người Ba Thục thì không đúng”(3). Mùa xuân, tháng Ba, “vua xây thành ở Phong Khê, rộng một ngàn trượng, xoay quanh tròn như hình con ốc, gọi là Loa thành” (ở Cổ Loa nay), về nguồn gốc Thục Phán và Ba Thục, còn khá nhiều giả thuyết khác nữa[12].

Một truyền thuyết bằng thi ca của người Tày nói về bộ lạc Nam Cương xưa, có lẽ giúp ta hiểu rõ hơn về Thục Phán và tại sao đặt quốc hiệu là Âu Lạc. “Ớ phía Nam Trung Quốc, đầu sông Tả Giang, về gần nước Văn Lang, có bộ Nam Cương, hùng cứ một phương. Bộ này do Thục Chế tức An Tri Vương đứng đầu, đóng đô ở Nam Bình do chín xứ hợp thành. Các xứ cứ ba năm triều cống một lần. Chín xứ ấy là: Thạch Lâm, Hà Quảng, Bảo Lạc, Thạch An, Phúc Hoa, Thượng Lang, Quảng Nguyên, Thái Ninh, Quy Sơn… Thục Chế làm vua 60 năm, thọ 95 tuổi. Con là Thục Phán lên thay”[13]. Người của bộ lạc Nam Cương và các xứ lân cận cũng là một dân tộc Việt mà Trung Quốc gọi là Quỳ Việt hay Tây Âu. Sau này có sắc dân nguời Choang và nguời Tày, chính là hậu duệ của Tây Âu. Khi Thục Phán chiếm đuợc Văn Lang thì hợp nhất hai nhóm dân tộc Âu Việt (cũng gọi là Tây Âu) với Lạc Việt thành một Quốc gia và lấy quốc hiệu là Âu LẠC. Nước Âu Lạc chưa chia ra đơn vị hành chính, mà vẫn giữ các bộ lạc tự trị và cha truyền con nối. Đó là các bộ lạc: (Bản đồ 3)

Mê Linh Tây Vu Liên Lâu
Long Biên Chu Diên Bắc Đái
Kê Từ An Định Câu Lậu
Khúc Dương Vô Công Dư Phát
Tư Phố Cư Phong Vô Biên
Đô Lung Hàm Hoan

 

Bộ lạc Tây Vu là bộ lạc căn bản của Thục Phán, nguyên trước chỉ ở miền thượng lưu sông Lô, bao gồm cả miền thượng lưu sông Gầm và sông Chảy, tức miền Hà Giang và bắc Tuyên Quang ngày nay. Địa bàn này là nơi cư trú chủ yếu của người Tày. Họ cũng ở trên một phần đất của Long Biên nữa[14].

Dân số cuối thời Âu Lạc, ở niên đại 180 trước Công nguyên, có khoảng 600.000 người.

Khi An Dương Vương làm vua nước Âu Lạc, thì bên Trung Quốc, Tần Thủy Hoàng đã thống nhất thiên hạ. Năm 214 trước CN, Thủy Hoàng sai Đồ Thư đi đánh Bách Việt. An Dương Vương đành chịu phục nhà Tần. Nhà Tần mới chia đất Âu Lạc thành ba đơn vị gọi là:

–           Quận Nam Hải (Quảng Đông).

–           Quận Quế Lâm (Quảng Tây).

–           Tượng Quận (Bắc Việt).

Với những sử liệu phát hiện gần đây, niên đại của nước Âu Lạc đuợc điều chỉnh lại: Nhà Tần đem quân xâm chiếm địa bàn Tây Âu của Thục Phán và Lạc Việt của Hùng Vương năm 214 trước CN. Năm 208 trước CN, Thục Phán đứng đầu cả 2 bộ lạc Tây Âu và Lạc Việt, đuổi được quân nhà Tần, rồi lập ra nước Âu LẠC và xưng là An Dương Vương (208-179 tr.CN)[15], chỉ tồn tại khoảng gần 30 năm. (Bản đồ 4)


 

[1]    Trần Trọng Kim, Việt Nam Sử Lược (VNSL). In lần thứ 6 – Tân Việt, Sài Gòn, 1958. tr23.

[2]    KĐVS, sđd, tr.11-13.

[3]    Như trên. tr. 17-23.

[4]    KĐLS, sđd, trang 17. – Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn, Lương Ninh. Lịch Sử Việt Nam I (LSVN). NXB Đại Học và Trung Học chuyên nghiệp. Hà Nội, 1985. Trang 105, cước chú 2: “Hiện nay có ba danh sách khác nhau về 15 bộ của nước Văn Lang được chép trong những thư tịch xưa nhất của ta. Việt Sử Lược chép là: Giao Chỉ, Việt Thường Thị, Vũ Ninh, Xuân Ninh, Gia Ninh, Ninh Hải, Lục Hải, Thanh Tuyền, Tân Xương, Bình Văn, Văn Lang, cửu Chân, Nhật Nam, Hoài Nam, Cửu Đức. – Lĩnh Nam Chích Quái chép là: Giao Chỉ, cửu Chần, Ninh Sơn, Phúc Lộc, Việt Thường, Minh Hải, Dương Tuyền, Quế Dương, Vũ Ninh, Hoài Hoan, Cửu Chần, Nhật Nam, Chân Định, Quế Lầm, Tượng Quận. – Dư địa chí của Nguyễn Trãi và KĐVS ghi lại như trên”.

[5]    KĐVS, sđd, trang 19-21.

[6]    LSVN, sđd, trang 105.

3.4. Như trên, trang 107-109.

[8]    Như trên, trang 107-109.

[9]    Trần Trọng Kim, VNSL, sđd. tr.23-24.

[10]  KĐVS, sđd, tr.37.

[11]  Như trên, tr.37.

[12]  Đào Duy Anh, Đất nước Việt Nam qua các đời. NXB Khoa Học Hà Nội, 1964. tr.18-20.

[13]  Như trên, tr.20.

[14]  Như trên, tr.27.

[15]  Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn, Lương Ninh, sđd, tr 141-144.

Việt Nam – Quốc hiệu và Cương vực qua các thời đại

 

LỜI TỰA

Khi soạn thảo tập sách nhỏ này với nhan đề Việt Nam Quốc Hiệu và Cương Vực qua các thời đại ngoài các bộ Chính sử, tôi mạn phép sử dụng tư liệu đã công bố của các nhà sử học lớn như Trần Trọng Kim, Đào Duy Anh, Phan Khoang, Phan Huy Lê, Lê Thành Khôi, Bửu Cầm, v.v…

Đây là dề tài cần nhiều bản đồ hay sơ đồ minh họa, đặc biệt khi nói về cương vực. Tôi chỉ vẽ thêm những sơ đồ thiết yếu mà các sử gia trên chưa vẽ, -hoặc có sửa chữa đôi ba địa danh không thích hợp với tình thế hiện đại. Đường biên giới trong các sơ đồ hầu hết là phỏng định, đôi khi dùng đường biên giới ‘lịch sử” ngày nay cốt để dễ nhận định vị trí. Xin độc giả coi đây là những sơ đồ chỉ mang tính hưóng dẫn đại khái, nhất là đối với những sơ đồ vẽ theo tỷ lệ quá nhỏ.

Cũng xin độc giả thông cảm cho: trong tập này chúng tôi không đề cập đến các mặt lịch sử chính trị, kinh tế, xã hội hay văn hóa dẫu có liên quan gần xa tới vấn đề Quốc Hiệu và Cương Vực. Tuy nhiên tất cả các họ cầm quyền, các vua chúa trị vì, các chế độ chính trị, từ thời Hồng Bàng đến nay, đều được ghi chép theo diễn biến thời gian.

Dân số là vấn đề cực kỳ nan giải trong quá trình phát triển của dân tộc ta. Chúng tôi đã dựa vào những thống kê được lập chủ yếu từ đầu thế kỷ XX rồi ngược dòng lịch sử để phỏng tính rất đại khái ở mỗi thời điểm về trước.

Nay xin trình bày với quý học giả và độc giả tập sách nhò này. Chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi thành thật cám ơn quý vị sẽ chỉ bảo cho những gì còn sai sót hay cần bổ sung.

TP.HCM, mùa thu năm 1999

NGUYỄN ĐÌNH ĐẦU

 

CHỮ VIẾT TẮT

Đại Nam thực lục

ĐNTL

Khâm Định Việt sử

KĐVS

Việt Nam Sử lược

VNSL

Lịch sử Việt Nam 1

LSVN

Đào Duy Anh

ĐDA

Bửu Cầm

BC

Lê Thành Khôi

LTK

Trần Trọng Kim

TTK

 

NỘI DUNG CỦA SÁCH

Quốc hiệu và cương vực nước ta, qua các thời đại, đã thay đổi khá nhiều. Quốc hiệu và cương vực lại không đồng thời thay đổi, cũng không nhất thiết thay đổi theo các triều đại hay phân kỳ lịch sử nào. Để tiện việc trình bày, xin tạm chia ra bốn thời kỳ lớn:

THỜI KỲ DỰNG NƯỚC

Tục truyền: Lộc Tục là cháu bốn đời vua Thần Nông, là con vua Đế Minh và một nàng tiên ở núi Ngũ Lĩnh. Lộc Tục được phong làm vua phương Nam, xưng là Kinh Dương Vương lấy quốc hiệu là Xích Quỷ.

Thời kỳ dựng nước cũng là thời kỳ huyền sử và sơ sử của các quốc hiệu Văn Lang và Âu Lạc (dài 2671 năm).

THỜI KỲ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP

Kể từ khi Triệu Đà thôn tính nước Âu Lạc (-206) tới khi Ngô Quyền thắng trận Bạch Đằng (938) đem lại nền

tự chủ cho xứ sở, dài 1088 năm. (Nhà Tiền Lý đặt quốc hiệu là Vạn Xuân được 68 năm).

THỜI KỲ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ

Từ chiến thắng Bạch Đằng đến năm 1802 dài 864 năm với các quốc hiệu Đại Cồ Việt, Đại Việt. (Quốc hiệu Đại Ngu của nhà Hồ chỉ tồn tại bảy năm, 1400-1407).

THỜI KỲ THỐNG NHẤT LÃNH THỔ

Với quốc hiệu Việt Nam từ 1802 đến nay. (Từ 1838, còn gọi là Đại Nam hay Đại Việt Nam).

–      Từ 1945: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

–      Từ 1976: Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

(Nội dung chi tiết từng thời kỳ xin xem các bài viết sau)

Share

Phải chăng bản đồ Alexandre De Rhodes 1650 vẽ theo bản đồ Hồng Đức 1490?

 

Lời tựa:

Alexandre De Rhodes, một thừa sai Dòng Tên, đã gắn bó mật thiết với Đại Việt trong hành trình truyền giáo từ năm 1624 đến 1645. Hành trình của thừa sai Alexandre De Rhodes đãkinh qua nhiều bước thăng trầm với nhiều lần bị trục xuất khỏi Đại Việt. Sau đó, vị thừa sai có vẽ một bản đồ về Đại Việt, cung cấp thêm cho thế hệ mai hậu những thông tin bổ ích về địa lý, văn hóa Đại Việt thời bấy giờ. Tuy nhiên, bản đồ ấy khá giống với bản đồ Hồng Đức (được vẽ năm 1490); có nhiều người cho rằng Alexandre De Rhodes đã tham chiếu bản đồ Hồng Đức khi vẽ bản đồ của mình. Xin giới thiệu bài viết của nhà nghiên cứu Nguyễn Đình Đầu ((người chuyên nghiên cứu về các bản đồ, địa bạ cổ) – hiện tại nhà nghiên cứu Nguyễn Đình Đầu có khoảng 3000 bản đồ trong bộ sưu tập của mình) như là một câu trả lời cho thắc mắc ấy.

 

Chúng tôi phỏng đoán bản đồ De Rhodes 1650 (bđ DR) đã vẽ theo mẫu Bản đồ Hồng Đức 1490 (bđ HD), (xin tạm bỏ qua vấn đề tác giả và thời điểm vẽ bđ HD). Vì mấy lí do chính sau:

1. Phương hướng đặt bản đồ

Bđ DR bắt chước bđ HD đặt phương Tây lên trên, phương Đông bên dưới, phương Bắc bên phải và phương Nam bên trái. Tôi chưa từng thấy một bản đồ nào do Âu hay Á vẽ nước ta xưa kia lại có định hướng như vậy. Tất cả đều để phương Bắc 1ên trên .

 2. Hai bản đồ đều dùng quốc hiệu An Nam

Trong lời giải thích “An Nam đồ thuyết” kèm theo bđ HD nói rõ An Nam chi địa. Trên góc tây bắc bđ DR có ghi trong khung chữ Regnũ An nam (nước An Nam). Cho tới thời điểm (1650), tất cả các bản đồ Tây phương vẽ nước ta đều ghi quốc hiệu là Cauchychina, Cochinchina tức Giao Chỉ Chi Na hay đúng hơn là Giao Chỉ gần Tần.

 3. Những đường nét và bố cục chính

Hầu như giống nhau, chỉ khác là bđ HD vẽ bằng bút lông chú thích chữ Hán, bđ DR vẽ bằng bút sắt chú thích chữ La tinh hay chữ Quốc ngữ cổ. Phía trên bản đồ là núi non, ở giữa là bình nguyên, phía dưới là biển cả. Bđ HD ghi Tây giáp Ai Lao giới thì bđ DR ghi Laorum pars, bên phải một trường thành, bđ HD ghi Vân Nam thì bản đồ DR ghi Cinoe pars. Bản đồ HD ghi Bắc giáp Quế Quản, Quảng Tây (Bách  Việt địa), Quảng Đông (Việt địa Triệu Vũ đế đô) thì bđ DR chỉ ghi Provincia Canton, Macao và Sepul. S.Xaveril (mộ thánh Savie). Bđ HD ghi Tây giáp Lung Lang giới thì bđ DR ghi Cambogiac pars (có lẽ Lung Lang phiên âm tên Panduranga, một xứ của Champa). Bđ HD ghi Chiêm Thành thì bđ DR ghi Ciampa. Bđ HD ghi Thạch Bi thì bđ DR ghi Ponta da Varella và thêm dinh Pho An (Phú Yên) .

4. Địa bàn các thừa tuyên (sau là tỉnh) cũng giống nhau

Kể từ Nam ra Bắc : Quảng Nam (bđ DR ghi Ciam và thêm cả Quangnghia, Quinhin), Thuận Hóa (bđ DR ghi Thoan hoa và thêm địa danh Hoa tức Huế, rồi Bochinh tức Bố Chính), Nghệ An (Nghe an), Thanh Hóa (Thinh hoa), Sơn Nam (Ke nam), Trung Đô (nay là Hà Nội, bđ DR ghi Kecio tức Kẻ Chợ và bên kia sông bo de tức Bồ Đề), Hải Dương (Ke dom, tức Kẻ Đông),Kinh Bắc (KeBac), Sơn Tây (Ke Tay), Hưng Hóa, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, An Bang kim An Quảng (bđ DR đều thiếu) .

Bđ HD còn ghi những địa danh mà bđ DR không ghi lại như Tây Kinh, Na Sơn, Hy Mã Sơn, An Hoạch Sơn, Hồ Lĩnh Sơn Thiên Cầm Sơn, Tượng Sơn, Phổ Minh Tự, Thiên Cầm Sơn Thập Châu, Ngải Sơn, Bạch Thành, Tản Viên Sơn, Ngưu Dương Động, phật Tích Sơn, Câu Lậu Sơn, Hùng Vương Sơn, Lũng Sơn, Tây Hồ, Lý ông Trọng Miếu, Lịch Sơn, Phụng Dục Sơn Bông Sơn, Nam Xương Châu, Thiên Đức Quang, làm Ngưu Sơn, Tiên Du Sơn, Lục Đầu Quang, Phả Lại Tự, An Tử Sơn An Thù Sơn, Quỳnh Lâm Tự, Mẫu Đơn, Côn Sơn, ải Quan, An Kỳ Sinh đắc đạo xứ, Hồng Đàm, Vân Đồn Sơn, Đại Viên Sơn, Nam Cương, Đồng Trụ giới, Bắc Cương, Phân Mao Lãnh. Còn Đại Hải thì bđ DR ghi là Mare Cinicum, đảo Khai Lan thì bđ DR ghi là Hainan (Hải Nam).

Tuy nhiên, bđ DR có ghi những địa danh mà bđ HD không ghi (kể từ trên xuống dưới và từ nam ra bắc.): Solitudo (Hoang địa), Rumoi (xứ mọi hay Rú mọi), Ran Ran (phủ Phú Yên có sông Đà Rằn), Nuoc Ngot (nước Ngọt), Nuoc Man (Nước Mặn), Ben da (Bến đá), pullucambi(Cù lao Xanh), Cuadai (Cửa Đại), Pulocatà-colaure (Cù lao Rẻ), Bá Linh, Ciam (xứ Quảng Nam), Dinh ciam (Dinh Chiêm), Haifo (Hoài Phố, Hội An nay), pulociampello (Cù lao Đại Chiêm), Cuahan (Cửa Hàn, Đà Nẵng nay), Dinh Ca (Dinh Cả), Hoa (Huế), Cua Say (Cửa Thầy), Dinh coù (Dinh Cũ), Ke dai (?), Vang nai (Hoàng Mai), Cua bang (Cửa  bạng), Van no(Văn Nho), An nuc (An Vực), Diên pho (Diễn phố), Cua bic (Cửa Bích), Cua dai (Cửa Đáy) Ke bo (Kẻ Vó) , Non khe (Kẻ Non), Ke voy (Kẻ Vồi) , Ha hoy (Hà Hồi), Kemaoc (Kẻ Mác, Ô Đống Mác), Ke tru (Kẻ Trừ) , Kecou (?) , Kecoc (Kẻ Cóc), Chamha (Châm Hạ) , Da ngon (?),Longuam (?) Kemua (Kẻ Mua), Dai tiên (?), Chin tan (?) , Caubang (Cao bằng) , Trang tay(?), Thich (?), Phoi Ke (?) , Den ho i (?), Tam dang (?), Ke go (?), Ke fau (Kẻ Sau) , Ke Fuoc(Kẻ Trước) . . .

Nói chung, hai bản đồ này giống nhau về cơ bản địa lý tự nhiên và địa lý chính trị (quốc hiệu, các xứ thừa tuyên), nhưng bđ HD ghi chú nhiều di tích văn hóa và lịch sử, còn bđ DR thì ghi khá đầy đủ cửa biển và các thị trấn truyền giáo. Bđ DR vẽ theo phương pháp khoa học mới, nghĩa là theo tọa độ các đường kinh tuyến và vĩ tuyến. Tuy nhiên, bđ DR vẽ bờ biên vịnh Bắc Việt không đúng bằng bđ HD.

Trước bđ DR 1650, Tây phương chỉ biết nước ta ở ngoài bờ biển và các hải đảo. Họ vẽ bờ biển Đàng Trong đúng hơn Đàng Ngoài vì ít lui tới Đàng Ngoài. Do đó, bđ DR cũng theo họ mà vẽ sai vịnh Bắc Việt, nhưng đã thêm được khá nhiều địa danh bên trong từ bờ biển lên tới cao nguyên. Ngoài ra, bđ DR đã ghi khá chính xác là ranh giới “Cua Say” chia nước làm hai phần: Tun Kin tức Đàng Ngoài và Cocincina tức Đàng Trong thật  rõ ràng

Bản đồ Alexandre De Rhodes 1650 là bản đồ duy nhất của Tây phương đã căn cứ vào Bản đồ Hồng Đức 1490, giúp cho độc giả hiểu biết tương đối đúng đắn đất nước ta ở bốn thế kỷ XV, XVI, XVII và XVIII vậy.

(Nhà nghiên cứu Nguyễn Đình Đầu)

 

Nguồn gốc dân tộc Việt Nam 3. Sự phôi thai của dân tộc Việt Nam.

SỰ PHÔI THAI CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

(Đào Duy Anh)

Chúng ta đã biết rằng trong thời Tây hán, năm 119 chính sách của nhà Hán đối với dân Lạc Việt là chính sách thả lỏng. Nhưng sau khi Vương Vãng soán vị, sang đời Hán trung hưng thì chính sách nhà Hán đối với các châu quận, riêng về các châu quận mới mở ở xa có chiều thay đổi. Trước kia, quan thứ sử trông nom các châu cứ tháng tám bắt đầu tuần hành rồi đến đầu năm sau trở về kinh đô không ở nhất định tại châu trị. Đến đời Trung hưng thì đặt lệ kê lại các quan thứ sử không phải tự mình về kinh đô tâu việc nữa, từ đó họ phải ở luôn tại trị sở, dẫu có tang cha mẹ cũng không được bỏ chức. Sự thay đổi ấy chứng tỏ rằng nhà Hán muốn các quan thứ sử ở luôn trong châu quận để rõ mọi việc và để kiểm soát các quan thái thú, tức là muốn thắt chặt chính sách đối với các quận vậy.

Ở châu trị, xung quanh quan  thứ sử có các lại viên giúp việc gọi là tòng sự sử; ở quận trị dưới quan thái thú thì có một viên quận thừa để thay mặt thái thú khi mắc việc: xung quanh thái thú thì có các duyên sử chia ra các tào mà làm việc, ví như công tào sử thì trông nom việc lựa chọn người có công lao; mỗi tào lại có các thư tá làm việc giấy má, các quan lại bậc trên giúp việc thứ sử và thái thú có lẽ đều là người Trung Quốc nhưng ở những bậc duyên sử và thư tá thì dùng cả người Trung Quốc và người bản xứ biết chữ.

Tại các quận thì nhà Đông Hán buổi đầu vẫn giữ chức Đô úy, có đô úy thừa giúp việc, để cầm binh đồn trú. Binh lính ấy một phần là người Trung Quốc, một phần là dân bản xứ mới mộ.

Đồng thời với sự thắt chặt chính sách cai trị ở quận Giao Chỉ và Cửu Chân, chúng ta thấy nhà Đông Hán dùng những quan thái thú rất dụng tâm về việc du nhập văn hóa Trung Quốc cho dân bản xứ, nhất là Tích Quang – thái thú Giao Chỉ và Nhâm Diên – thái thú quận Cửu Chân ở đầu đời Hán Trung hưng. Trước kia, các quan thái thú vốn không đụng chạm gì đến việc nội bộ của người Lạc Việt, mà các quan đô úy thì chỉ lo giữ trật tự thôi. Tích Quang là vị thái thú đầu tiên có cái dã tâm đồng hóa dân bản xứ theo Trung Quốc. Người vốn đã bắt đầu làm công việc ấy ngay từ đời Vương Mãng. Có lẽ bấy giờ Tích Quang thấy cuộc loạn ở Trung Quốc, không theo Vương Mãng mà có ý muốn tổ chức bản quận thành một nước nhỏ để làm chủ giang sơn của mình chăng? Lại nhân có nhiều người tôi trung của nhà Hán không thần phục Mãng trốn sang Giao Chỉ, Tích Quang dung nạp hết và nhờ họ giúpsức trong việc khai hóa nhân dân. Sử chép rằng Tích Quang dạy cho dân Giao Chỉ cày cấy, biết đội mũ đi giày, đặt phép mối lái cho họ biết hôn thú, lại lập các học hiệu. lấy lễ nghĩa mà dạy dân (Hậu hán thư, quyển 116). Sang đời Trung Hưng, vua Quang Vũ dùng luôn Tích Quang là người trưởng lại có tư cách rất thích hợp với chính sách cai trị mới của nhà Đông Hán.

Sau Tích Quang, Nhâm Diên làm thái thú Cửu Chân cũng hết sức khai hóa cho dân bản xứ. Sử chép rằng Nhâm Diên dạy cho dân cày cấy ruộng bằng trâu bò, dùng điền khí, và khai khẩn đất hoang, cùng là dạy cho dân biết lễ giá thú, khiến các trưởng lại phải giúp tiền cho những người nghèo để họ kết hôn được (Hậu Hán Thư, quyển 186).

Đối với sự khai hóa cải cách của các quan thái thú ấy, hàng quý tộc phong kiến bản xứ (các lạc tướng và bố chính) tất cũng hoan nghênh nhiều điều, ví như phép canh tác, sự học hành, nhưng hẳn cũng có nhiều điều khiến họ bất bình, ví như việc bắt bẻ tính tự do phóng túng của họ theo lễ giáo mới, bắt họ bỏ những phong tục cố hữu mà theo phong tục Trung Hoa.

Vả chăng kể từ nhà Hán Trung Hưng, người dân lại thấy chính sách các quan thái thú đối với họ lại có bề thắt buộc hơn trước, chính sách bắt buộc ấy đến đời Tô Định thay Tích Quang làm thái thú Giao Chỉ thì lên tới cực điểm nên họ lại thêm bất bình. Hơn nữa, xung quanh dinh thứ sử và thái thú , bấy giờ đều ở Liên Lâu trong quận Giao Chỉ, số thuộc lại người bản xứ một ngày một đông, mà đồng thời, số quân điền trú ở Liên Lâu từ năm Kiến Vũ thứ 6 (tức năm 39 scn) tuy bổ chức đô úy nhưng quân đồn trú lại giao cho thái thú giữ, ngoài một số ít là người Trung Hoa, còn lại là người bản xứ cả. Hai hạng người thuộc lại và đồn binh ấy đã thoát ly hẳn quyền uy của các tù trưởng phong kiến mà theo quan lại Trung Hoa, đó lại là một cớ lớn khiến hạng quý tộc bản xứ bất bình nữa.

Nhưng khi Tích Quang và Nhâm Diên còn ở quận thì chính sách khôn khéo có nhiều ân huệ của họ khiến những mối bất bình không có cơ hội mà bộc phát. Kịp đến khi Nhâm Diên đổi đi quận khác và Tô Định đến thế Tích Quang thì mối oán giận của các nhà quý tộc bản xứ lại tăng lên vì những thủ đoạn tham tàn bạo ngược của các quan  thái thú mới, và chỉ chờ cơ hội là nổ ra. Đó chính là nguyên nhân chủ yếu của cuộc khởi nghĩa của Trưng Trắc.

Trong các nhà quý tộc Lạc Việt thì nhà lạc tướng Mê Linh là danh vọng nhất vì là dòng dõi của lạc vương xưa. Con gái lạc tướng là Trưng Trắc lại là người rất hào hiệp dũng cảm, cho nên quan lại nhà Hán để ý lắm. Con lạc tướng Châu Diên là Thi Sách, chồng Trưng Trắc, tất cũng không phải là người tầm thường, cho nên cũng bị quan lại nhà Hán kiềm chế. Sau khi Tô Định tựu chức hẳn người đã dò biết được sự tình bất bình của các quan quý tộc bản xứ và biết rằng giữa hai dòng họ quý tộc Mê Linh và Châu Diên có quan hệ hộ nhân, thanh thế của họ thêm to; Tô Định ngờ rằng ngoài quan hệ hôn nhân lại còn có cuộc đồng minh về chính trị nữa. Lập tức, Tô Định liệu cách đối phó, bèn toan dùng pháp luật để bắt Thi Sách và Trưng Trắc. Trước tình thế bức xúc ấy, Trưng Trắc bèn cùng chồng và em gái là Trưng Nhị hiệu triệu các đồng chítrong hàng quý tộc bản xứ để dấy nghĩa. Các nhà quý tộc đã sẵn mối bất bình chất chứa nên họ đều hưởng ứng một loạt. Cái mối bất bình của Trưng Trắc bị Tô Định áp bức và mưu giết mất chồng chỉ là mồi lửa để đốt đống rơm chất sẵn, đống rơm ấy tức là mối bất bình chung của giai cấp quý tộc bản xứ đối với chính sách đồng hóa và những thủ đoạn tham tàn của quan lại nhà Hán. Cuộc khởi nghĩa thành công mau chóng dễ dàng lại nhờ ở tinh thần đoàn kết của các quý tộc, mà tinh thần đoàn kết ấy là do một cuộc đào luyện ngấm ngầm trải gần ba thế kỷ nay, bắt đầu từ cuộc thống nhất Lạc Việt của An Dương Vương, trải qua cuộc kháng chiến mười năm với quân Tần và non hai trăm năm sinh hoạt khá tự do dưới sự ước thúc lỏng lẻo của nhà Triệu và Tây hán, đã kết tinh thành cái manh nha của tinh thần dân tộc vậy. Chúng ta có thể nói rằng cuộc khởi nghĩa của Trưng Trắc, về chính trị là tiêu biểu cho sự phản động tinh thần dân tộc mới manh nha đối với sự ức chế của ngoại tộc, mà về mặt văn hóa là tiêu biểu cho sự phản kháng của văn hóa cố hữu đối với văn hóa ngoại lai.

Trong một phạm vi hạn hẹp, chúng tôi không thể thuật lại rõ những chi tiết của cuộc khởi nghĩa ấy. Tôi chỉ xin nhắc rằng theo sử Trung Hoa chép thì tất cả dân Man Lái các quận Cửu Chân, Nhật Nam và Hợp Phố đều hưởng ứng với Trưng Trắc ở quận Giao Chỉ, thế nghĩa là cuộc khởi nghĩa đã lôi cuốn hết dân bản xứ, phần chủ yếu là dân Lạc Việt ở các quận đại khái gồm trong địa bàn của nước Âu Lạc cũ. Trưng Trắc thắng lợi và xưng vương được hai năm . Đầu năm 42, nhà Hán sai viên lão tướng Mã Viện đem quân phản công Trưng Trắc. Ở đây chúng tôi cũng không thể thuật kỹ càng chi tiết của cuộc phản công của mã Viện, chỉ xin nhắc lại vắn tắt rằng Mã Viện tiến binh tới Lãng Bạc (tức là miền làng Yên Phú, tỉnh Bắc Ninh) rồi thẳng tới Tây Vu (miền Cổ Loa) thì bị quân Trưng Trắc kháng chiến kịch liệt. Nhưng giữa năm 43 thì Trưng Trắc phải chạy về Cấm Khê (tỉnh Vĩnh Yên) và rốt cuộc hai chị em phải tự trầm mình ở cửa Hát Giang. Sau hi bình định được quận Giao Chỉ, Mã Viện tiến quân vào Cửu Chân để đuổi theo dư chúng của Hai Bà Trưng do Đô Dương cầm đầu và bình định luôn quận ấy. Thế là cuộc khởi nghĩa của dân Lạc Việt chỉ duy trì được hai năm và rốt cuộc phải thất bại.

Chúng ta cũng có thể hiểu cuộc thất bại ấy do những nguyên nhân chính sau: một là tinh thần dân tộc mới manh nha, tuy buổi đầu có thắng được sự áp bức của các quan lại Trung Quốc cô thế, mà cuối cùng trước sự tấn công hùng hậu của quân đội Mã Viện thì không thể cầm cự nổi mà phải thua; hai là cái văn hóa cố hữu của người Lạc Việt bấy giờ còn chứa nhiều yếu tố sơ khai và bảo thủ, không đủ sức chống lại được văn hóa Trung Hoa đương đầy sinh khí tiến thủ, cho nên rốt cuộc phải thất bại.

Mã Viện là đại biểu cho lực lượng ngoại xâm, mà đồng thời lại là đại biểu cho văn hóa mới sẽ mặc sức tung hoành biển đổi diện mục các xã hội Lạc Việt. Sử chép rằng: “Viện đi qua chỗ nào là đặt quận huyện, xây thành quách, đào sông tưới ruộng. Lại tâu hơn mười việc về luật người Việt khác với luật người Hán và thi hành pháp chế cũ (của người Hán) đối với người Việt để ước thúc họ” (Hậu Hán Thư quyển 54). Câu sách ấy cho chúng ta biết rằng Mã Viện nhận thấy chính sách rộng rãi đối với chế độ phong kiến ở đất Việt rất nguy hiểm cho sự thống trị của nhà Hán, nên xin bỏ chế độ phong kiến mà đặt chế độ huyện để giao cho quan lại Trung Hoa trực tiếp trị dân. Những bộ lạc của các lạc tướng xưa, bấy giờ đổi thành huyện ở dưới quyền cai trị của quan huyện lệnh, đại để là người ngoại quốc. Hạt nào lớn quá, Mã Viện lại chia nhỏ ra cho quan tướng lại có thể trông nom mật thiết được. Về phương diện kinh tế và xã hội, đại khái Mã Viện cùng đem những phương thức của người Trung Hoa mà bắt người Lạc Việt phải theo.

Chúng ta có thể xem cuộc kinh lý của Mã Viện là một cuộc cách mệnh. Cũng như mọi cuộc cách mệnh, cuộc cách mệnh này là qui kết của một lịch trình biến chuyển dài chứ không phải là một hiện tượng đột khởi. Chúng ta đã biết rằng ngay đầu thế kỷ thứ 2 tcn, nước Âu Lạc thuộc nhà Triệu, rồi dến cuối thế kỷ ấy lại bị nội thuộc nhà Hán. Dẫu trong suốt hai thế kỷ cho đến đầu kỷ nguyên, người Hán tộc không đụng chạm đến phong tục và chế độ của người Lạc Việt, nhưng sự tiếp xúc ấy đối với người Hán tộc không thể nào không có ảnh hưởng về văn hóa được. Ảnh hưởng cố nhiên càng ngày càng đậm đà , và như chúng ta đã biết, đến đời Tích Quang, Nhâm Diên thì ảnh hưởng văn hóa của Trung Hoa đối với người Lạc Việt đã đi đến chỗ đồng hóa. Cuộc kinh lý của Mã Viện chẳng qua là một cuộc thanh toán bằng võ lực những yếu tố bảo thủ để tạo điều kiện thuận tiện cho cuộc đồng hóa mà thôi.

Chúng ta có thể thấy ngấn tích của lịch trình đồng hóa ấy ở trong những đồ cổ tích đào được ở Đông Sơn. Những đồ trọng yếu đào được là đồ đồng mà nhà khảo cổ học Goloubew đặt vào thế kỷ thứ nhất tức là vào khoảng cuộc kinh lý của Mã Viện. Người ta có thể chia các đồ ấy ra làm ba bộ: bộ thứ nhất gồm những đồ mà chúng tôi nhận là thuần túy Lạc Việt như những trống đồng, lưỡi búa, lưỡi rìu, mũi mác, mũi tên, cái gươm hai lưỡi, những dao găm có hình người, cùng một số đồ trang sức. Trong bộ ấy thì vật đặc biệt tiêu biểu nhất của người Lạc Việt là cái trống đồng, mà ở Đông Sơn chỉ tìm được những thứ nhỏ dùng làm minh khí, nhưng hiện nay còn trống Ngọc Lũ là đại diện vẻ vang.

Bên cạnh những đồ đồng Lạc Việt ấy, người ta nhận thấy một ít dồ của người Trung Hoa đem đến như vài bình kiểu biển hồ, cái dương kiểu nhà Hán và những đồng tiền ngũ thù.

Bộ thứ ba thì gồm những đồ do người Lạc Việt chịu ảnh hưởng của người Trung Quốc mà chế tạo, như cái bình lớn có đường vết khuôn, những miếng giáp đồng, những dao găm, những đồ nửa đồng nửa sắt.

Xét  các đồ ấy thì chúng ta nhận thấy rằng ở giữa thế kỷ thứ nhất, ảnh hưởng của kỹ thuật Trung Hoa đối với Kỹ thuật của người Lạc Việt, tuy đã có ngấn tích nhưng hãy còn mỏng manh, mà kỹ thuật thuần túy Lạc Việt vẫn còn thịnh lắm. Nhưng sau cuộc kinh lý của Mã Viện, chính sách đồng hóa của người Trung Hoa đã được thuận tiện, sự áp bách của văn hóa Trung Quốc ngày càng sâu, cho nên cách non một nghìn năm sau, trong những đồ đào được ở Đông Sơn về đời Tống, chỉ có những đồ gốm của người Trung Hoa, mà đồ đồng của người Lạc Việt thì đã mất hẳn dấu vết.

Về phương diện chủng tộc thì như chúng ta đã biết, người Lạc Việt ở buổi đầu có lẽ còn  mang rất ít yếu tố Mongolois. Có lẽ trải qua hai thế kỷ nội thuộc nhà Triệu và nội thuộc nhà Tây hán đã có sự lai giống sơ sài khiến những yếu tố Mongolois trong cơ cấu chủng tộc của người Lạc Việt thêm lên, song yếu tố Indonesien chiếm phần chủ yếu. Nhưng sau cuộc kinh lý của Mã Viện, sự tạp chủng với người Hán tộc đã đem lại cái kết quả ghê gớm là cách non nghì năm sau cái mặt của người đàn bà về đời Tống đào được ở Đông Sơn[1] đã thành mặt Mongolois, chỉ cái đầu lâu là còn tính chất Indonesien mà thôi.

Cuộc kinh lý của Mã Viện mở đầu cho cuộc đô hộ nặng nề trong hơn một nghìn năm của người Trung Quốc đã có kết quả là biến hẳn chủng tộc và văn hóa của người Lạc Việt, đến nỗi theo bề ngoài người ta có thể nói rằng dân tộc Việt Nam ngày nay về chủng tộc cũng như về văn hóa, khác hẳn với người Lạc Việt xưa. Cuộc kinh lý của Mã Viện thực đã quyết định một cách tàn khốc cái vận mệnh lịch sử của dân tộc ta vậy[2].

Nhưng xét cho kỹ thì chúng ta nhận thấy rằng trong cơ cấu chủng tộc của người đàn bà Đông Sơn về đời Tống là đại biểu cho người Việt Nam khi mới thoát ly Bắc thuộc, yếu tố Mongolois vẫn chưa lấn được hẳn yếu tố Indonesien người Lạc Việt còn duy trì trong hình đầu lâu, đồng thời những tính tình, phong tục, chế độ của người Việt Nam nhất là người bình dân, đến các đời Trần đời Lê, cho đến ngày nay nữa cũng vẫn bày ra những điều đặc biệt khác hẳn với tính tình phong tục, chế độ của người Trung Quốc. Cơ cấu chủng tộc và trạng thái văn hóa của người Việt Nam sau thời kỳ Bắc thuộc không giống cơ cấu chủng tộc và trạng thái văn hóa của người Lạc Việt nữa, nhưng dân tộc Việt Nam đến khi đã hoàn toàn tự giác để thoát ly cuộc đô hộ của Trung Hoa là đã lấy các cốt cách Lạc Việt mà dung hòa những yếu tố chủng tộc và văn hóa của người Hán tộc, và một ít yếu tố của các giống người khác ở lân cận, để thành một nhân cách riêng[3]. Nhân cách ấy đã bị đoàn luyện trong những nỗi đau đớn khổ sở, nhục nhã và trong những cuộc quật khởi vinh quang trải qua non nghìn năm mới thành thục mà dành lại sinh tồn độc lập.

Xét qua nguồn gốc của dân tộc Việ Nam chúng ta thấy rằng tất cả giống Việt tộc từ xưa đã chiếm khắp miền lưu vực sông Dương Tư và miền Nam bộ Trung Hoa, là một chủng tộc rất xưa; chúng ta đã thấy rằng lịch sử đã từng đem họ lên địa vị vẻ vang oanh liệt ở thời các nước Sở, Ngô, Việt thay nhau xưng bá. Chúng ta đã thây họ đã từng có cái cao vọng phát triển lên Bắc để tung hoành ở Trung Quốc và từng làm mối lo lớn cho người Hán tộc trong bao nhiêu đời. Chúng ta đã thấ rằng trước sức áp bức nam tiến của người Hán tộc, họ đã vì văn hóa tương dối sút kém mà phải thua và dần dần các quốc gia và các bộ lạc của họ trước sau đều bị Hán tộc đồng hóa. Nhưng trong cái vận mệnh bi đát của Việt tộc ấy, chúng ta thấy có một nhóm, tức là nhóm Lạc Việt đã thoát khỏi cái nạn đồng hóa, cái nạn tiêu vong  mà sống sót lại, rồi trong bao nhiêu thế kỷ, bao nhiêu nỗi đau đớn ê chề, đã đào luyện họ thành dân tộc Việt Nam với một tinh thần tự chủ mạnh mẽ. Chúng ta không thể không lấy làm lạ trước cái vận mệnh may mắn riêng của tổ tiên chúng ta, mà chúng ta có thể cắt nghĩa bằng những lý do sau đây:

  1. Trước sự áp bức nam tiến của người Hán tộc, theo một cái công lệ nam tiến về miền biển của các chủng tộc ở Á châu phát tích ở miền đại lục, người Việt tộc cũng phải tiến về phương nam trong ấy có hai nhóm Tây Âu và Lạc Việt là phần tử tinh nhuệ và dũng cảm hơn hết đã làm tiên phong trong cuộc nam tiến của Việt tộc.
  2. Nhờ ở miền Bắc kỳ là miền xa hơn cả trong đất Bách Việt, người Lạc Việt đã dễ dàng hợp sức với người Tây Âu để chống cự quân độ nhà Tần, mà sau này, nhờ họ ở miền trung châu phì nhiêu nên họ lại dễ dàng phát triển hơn người Tây Âu ở miền rừng núi, rốt cuộc họ chống lại  sự áp bức của Hán tộc có hiệu quả hơn người Tây Âu.
  3. Họ đã nhờ được cuộc kháng chiến  với nhà Tần, hun đúc cho họ cái mầm mống của tinh thần dân tộc.
  4. Tinh thân dân tộc  mới nẩy mầm thì người Lạc Việt bị nội thuộc nhà Triệu và nhà Tây Hán, nhưng chính sách lỏng lẻo của người Hán tộc không những không bóp chết mầm ấy mà lại giúp điều kiện cho nó nẩy nở thêm để đến đời Trưng Trắc thì nó biểu hiện thành cuộc khởi nghĩa. Những nỗi đau đớn khổ sở trong non nghìn năm đô hộ lại rèn đúc tinh thầ dân tộc ấy thành cứng cáp thêm để đến thế kỷ thứ 10 nó đem dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách nô lệ.

Xem thế thì chúng ta nhận thấy rằng cái vận mạng đặc biệt của dân tộc Việt Nam là đại biểu cuối cùng và duy nhất của Việt tộc không phải là ngẫu nhiên mà thành vậy.

[1] E. Patte, Etude d’un s’que’ette humain de Dong Son, B.E.F.E.O, XXXIV.

[2] Sự đồng hóa của Hán tộc là một điều may hay là một điều rủi cho dân tộc ta? Ở đây tôi muốn giữ thái độ hoàn toàn khách quan, không muốn đem sự suy đoán về giá trị để xét vấn đề đồng hóa. Vả chăng lịch sử là lịch sử, dù chúng ta suy đoán thế nào cũng không thể sửa đổi sự tình lịch sử được. Biết vậy mà chúng ta cũng không thể không nhận thấy rằng sau cuộc Bắc thuộc thì người Việt Nam mất hẳn cái kỹ thuật đồ đồng mà không thấy cái tài tinh xảo và cái sức hùng dũng biểu hiện trên các đồ ấy biến hóa vào giá trị mới tương đương, thế là họ đã mất những giá trị văn hóa rất quý. Chúng ta không thể không nhận đó là một kết quả tàn khốc của cuộc Bắc thuộc quá lâu dài. Đành rằng trên thế giớ xưa nay không có chủng tộc nào và văn hóa nào tự bảo tồn thuần túy được, nhưng nếu sự đồng hóa diễn hành trên những điều kiện tự do thì kết quả của nó tất tốt đẹp hơn, vì sự đồng hóa bấy giờ chỉ là dung hòa những yếu tố tốt của mình. Mỗi lần thấy cái trống đồng, mỗi lần nghĩ cái trống đồng, bất giác chúng tôi có cái hoài cảm rằng đã mất một cái gì quý báu to lớn mà hiện nay, không tìm đâu thấy nữa.

[3] Người Lạc Việt, sau khi hỗn chủng và đồng hóa với người Hán tộc, đã dần dần hình thành dân tộc Việt Nam. Nhưng trong cái gốc Lạc Việt, chúng ta nên phân biệt hai bộ phận: một bộ phận ở miền đồng bằng và bờ biển, vì điều kiện sinh hoạt dễ dàng, vì điều kiện giao thông thuận lợi, và vì sự đồng hóa với người Hán tộc đậm đà, đã thành dân tộc Việt Nam ngày nay; một bộ phận ở miền đồi núi vì điều kiện giao thông trở ngại, và vì đồng hóa với người Hán tộc ít hơn, nên đã thành một nhánh khác với người Việt Nam, về chủng tộc cung như văn hóa còn giữ được yếu tố Lạc Việt nhiều hơn tức là ngườì Mường. Sự nghiên cứu văn hóa của người Mường sẽ giúp cho chúng ta hiểu biết văn hóa của người Lạc Việt nhiều lắm.